Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tháng Tư, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh cơ bản duy trì và ổn định; trong tháng, chủ yếu tập trung chăm sóc cho cây trồng vụ xuân, đồng thời đẩy nhanh tiến độ làm đất và chuẩn bị các điều kiện gieo trồng lúa, ngô vụ mùa sớm ở vùng cao; công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thuỷ sản được thực hiện tốt không để dịch bệnh lớn xảy ra; công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tiếp tục được tăng cường,...

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a) Trồng trọt

- Cây lúa xuân: Diện tích gieo cấy ước thực hiện 9.837,5 ha, giảm 0,86% so với cùng kỳ năm trước, do một số diện tích thiếu nước không thực hiện gieo cấy được. Hiện nay, lúa sinh trưởng và phát triển tốt, các địa phương đang tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ để đảm bảo tốt cho cây đến kỳ đẻ nhánh. Tuy nhiên sâu bệnh hại lúa đã bắt đầu xuất hiện, đã có 11,5 ha lúa bị nhiễm bệnh, chủ yếu là bệnh đốm sọc vi khuẩn, vàng lá, rầy trắng đầu đỏ, ruồi đục nõn,... gây hại rải rác với mật độ và tỷ lệ hại nhẹ trên lúa xuân sớm.

- Cây ngô: Diện tích gieo trồng ngô xuân ước thực hiện đạt 10.327 ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 3,13%; diện tích giảm do một số địa phương đã chuyển đổi diện tích ngô xuân sang trồng cây lâu năm và cây lâm nghiệp (chè, chuối, quế,...) hiệu quả kinh tế cao hơn. Hiện tại cây ngô đang phát triển tốt, đang vươn đốt - xoáy nõn.

- Rau đậu các loại: Hiện nay, các địa phương đang tập trung trồng và chăm sóc rau đậu các loại vụ xuân. Ước tính toàn tỉnh đã trồng được 2.765,45 ha rau đậu các loại, so cùng kỳ năm trước tăng 1,88%.

Cùng với việc chăm sóc cây trồng vụ xuân, các địa phương đang tiến hành làm đất gieo cấy lúa, ngô vụ mùa. Đã chuẩn bị được 260 tấn lúa giống (Thị xã Sa pa 80 tấn, Mường Khương 30 tấn, Bắc Hà 70 tấn, Bát Xát 40 tấn, Si Ma Cai 40 tấn). Ngô trồng được 10.585,9 ha, tăng 1,93% so với cùng kỳ năm trước.

- Cây ăn quả: Các địa phương đang tập trung chăm sóc, thu hoạch một số cây ăn quả như chuối, dứa, ... Sản lượng chuối thu hoạch trong tháng Tư ước đạt 3.472 tấn, giảm 66,66% so với cùng kỳ năm 2023; lũy kế 4 tháng đầu năm sản lượng đạt 13.002 tấn, giảm 55,73%. Sản lượng chuối giảm mạnh so với cùng kỳ là do ảnh hưởng của bệnh héo rũ Panama làm chết cây, diện tích cây chuối giảm. Hiện nay, một số địa phương đang tiến hành trồng mới, lũy kế 4 tháng diện tích trồng mới ước tính đạt 240 ha. Sản lượng dứa thu hoạch trong tháng ước đạt 9.874 tấn, tăng 44,57%; lũy kế 4 tháng đầu năm đạt 25.195 tấn, tăng 85,01% so với cùng kỳ năm 2023, tăng do hiện nay tỉnh đã đưa giống dứa Quen trái vụ vào trồng tại Lào Cai, giống dứa này cho thu hoạch sớm chủ yếu vào tháng Ba và tháng Tư. Sản phẩm dứa được cung cấp cho nhà máy chế biến dứa hộp xuất khẩu và tiêu thụ trong và ngoài tỉnh. Giá bán bình quân từ 3.200 - 3.800 đồng/kg.

- Cây chè: Tập trung chăm sóc, gieo ươm giống chè cho kế hoạch trồng mới năm 2024. Sản lượng thu hoạch trong tháng Tư đạt 6.114 tấn, tăng 5,34% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng đầu năm, sản lượng đạt 11.590 tấn, tăng 5,42%; giá bán dao động từ 6000 - 8.000đ/kg.

b) Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh duy trì và phát triển tốt. Tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình phát triển chăn nuôi, theo dõi sát sao ảnh hưởng của dịch tả Châu Phi, dịch cúm gia cầm; công tác kiểm dịch vận chuyển và kiểm soát giết mổ trên địa bàn được quan tâm thực hiện tốt. Dự ước, đàn trâu hiện có đến tháng 4/2024 là 101,04 nghìn con, giảm 3,43% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò ước có 22,96 nghìn con, tăng 0,06%; đàn lợn ước có 392,68 nghìn con, tăng 2,43%; đàn gia cầm ước có 5,24 triệu con, tăng 4,28% (riêng đàn gà là 4,63 triệu con, tăng 5,12%).

1.2. Lâm nghiệp

- Diện tích trồng rừng mới tập trung trong tháng ước đạt 155 ha; lũy kế ước đạt 935 ha, giảm 71,21% so với cùng kỳ năm 2023, giảm do kế hoạch trồng rừng năm 2024 giảm.

- Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 16.286 m3, tăng 1,32% so với cùng kỳ năm trước; sản hượng củi khai thác ước đạt 20.156 ste, tăng 0,08%.

Các địa phương đang tiếp tục tăng cường công tác tuần tra canh phòng cháy rừng, chỉ đạo lực lượng kiểm lâm địa bàn tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng. Trong tháng, đã tổ chức 91 cuộc họp dân, lũy kế 236 cuộc; nội dung tuyên truyền hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật về bảo vệ, phát triển rừng; tuyên truyền phòng cháy, chữa cháy rừng với 5.141 lượt người dân tham gia, lũy kế 12.327 lượt. Tổ chức 18 lượt kiểm tra công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng tại các đơn vị, chủ rừng, phát hiện và xử lý 26 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp theo quy định.

1.3. Thuỷ sản

Các địa phương trong tỉnh đang tập trung thu hoạch và chăm sóc đàn cá, đồng thời quản lý, chăm sóc đàn cá bố mẹ để tiến hành tham gia sinh sản. Ước tính diện tích thủy sản đang nuôi là 2.667,22 ha, tăng 1,66% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thu hoạch trong tháng ước đạt 968 tấn, tăng 5,22% so với cùng kỳ năm 2023.

2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng Tư còn gặp một số khó khăn nhất định như: Ảnh hưởng của tình trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất chế biến, chế tạo (quặng Apatit loại I, than cốc,...); công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thuê đất, không đủ khoảng cách an toàn nổ mìn, không đủ diện tích đổ thải, hạn chế về công nghệ sản xuất, sức mua trên thị trường trong tỉnh thấp, hàng tồn kho của một số ngành sản xuất công nghiệp chính còn ở mức cao,… đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, cũng như thu, nộp ngân sách địa phương.

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Tư ước tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng mạnh nhất với mức 17,15%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,26%, chủ yếu tăng ở ngành sản xuất kim loại (tăng 13,21%) do doanh nghiệp có tăng đơn hàng trong kỳ; ngành công nghiệp khai khoáng giảm 3,34%, chủ yếu giảm ở ngành khai khoáng khác (giảm 14,84%) do giảm lượng đơn đặt hàng, chất lượng quặng loại I, II giảm,...; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,95% so với cùng kỳ năm 2023.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, chỉ số IIP trên địa bàn tỉnh tăng 4,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,53%, đóng góp 2,12 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,71%, đóng góp 2,81 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 3%, làm giảm 0,82 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,79%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm.

Trong các ngành sản xuất công nghiệp của tỉnh, một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm trước như: Ngành khai thác quặng kim loại tăng 6%, chủ yếu tăng ở khai thác quặng sắt tăng 61,38%, quặng đồng tăng 4,06%, do có 02 doanh nghiệp trở lại hoạt động và đang duy trì sản xuất ổn định; sản xuất và chế biến thực phẩm tăng 136,42%; sản xuất đồ uống tăng 27,14%; dệt tăng 9,76%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 8,57%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 150,21%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,62%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 0,5%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 2,57%;... Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ năm trước như: Ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 22,78%, do thiếu nguyên liệu sản xuất; in, sao chép bản ghi các loại giảm 79,25%, do giảm đơn hàng theo nhu cầu; sản xuất kim loại giảm 13,05%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơn nước và điều hoà không khí giảm 3% so với cùng kỳ.

2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ như: Quặng sắt tăng 61,38%; quặng đồng tăng 4,06%; quặng Apatit tăng 0,97%; tinh bột sắn tăng 171,14%; chè (chà) nguyên chất tăng 70,5%; nước tinh khiết tăng 8,39%; dịch vụ sản xuất các hàng dệt khác chưa được phân vào đâu tăng 9,76%; sản phẩm in khác tăng 40,78%; phốt pho vàng tăng 2,66%; axit sunfuric tăng 0,28%; phosphat (DCP) tăng 5,5%; phân bón DAP tăng 66,8%; phân lân nung chảy tăng 56,34%; dược phẩm khác (cao atiso) tăng 150,21%; gạch xây dựng tăng 6,16%; bê tông tươi tăng 18,46%; thùng, bể chứa và các vật bằng sắt thép có dung tích >300 lít tăng 52,31%; điện sản xuất tăng 0,59%; nước uống được tăng 2,57%. Tuy nhiên, trong kỳ cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Quặng Felspar giảm 44,11%; dứa đóng hộp giảm 97%; ván ép từ gỗ giảm 22,39%; giấy đế giảm 100%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in giảm 80,16%; axit photphoric giảm 0,35%; Supe Photphat (P2O5) giảm 35,72%; phân bón NPK giảm 6,28%; vàng chưa gia công giảm 8,04%; đồng ka tốt giảm 14,02%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 64,07%; bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và chuyển động giảm 100%; điện thương phẩm giảm 9,27%.

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng Tư tăng 0,19% so với tháng trước. Trong đó, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nhà nước tăng 0,10%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,36%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ổn định.

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động tăng 1,76%. Chia theo loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 4,6%; doanh nghiệp nhà nước tăng 0,06%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 0,49%. Chia theo ngành công nghiệp: Khai khoáng tăng 2,59%; chế biến, chế tạo tăng 6,39%; sản xuất và phân phối điện giảm 6,65%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 13,58%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, chỉ số sử dụng lao động tăng 2,56% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 5,79%; chế biến, chế tạo tăng 5,91%; sản xuất và phân phối điện giảm 0,25%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 6,55%.

3. Vốn đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai tháng Tư ước đạt 378,60 tỷ đồng, giảm 4,14% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do kế hoạch vốn được giao năm 2024 giảm (- 4,98%, tương đương 306 tỷ đồng). Trong tổng số, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 211,50 tỷ đồng, chiếm 55,86% tổng vốn, giảm 7,59% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 167,10 tỷ đồng, chiếm 44,14% và tăng 0,63%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.309,11 tỷ đồng, giảm 12,13% so với cùng kỳ năm trước và đạt 22,60% kế hoạch năm. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 702,81 tỷ đồng, giảm 16,28% và đạt 13,81% kế hoạch năm; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 606,30 tỷ đồng, giảm 60,78%.

Trong 4 tháng đầu năm, với sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp và nỗ lực của các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư nên tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh Lào Cai nằm trong nhóm các tỉnh, thành có tỷ lệ giải ngân cao của cả nước. Trong thời gian tới, tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện các dự án trọng điểm, dự án chuyển tiếp sử dụng vốn ngân sách như: Dự án hạ tầng kỹ thuật tiểu khu đô thị số 15; dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 151B đoạn Nậm Tha Phong Dụ Hạ (Km 47- km 50 + 890); dự án Cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 161 cũ đoạn km 7 + 350 (Tỉnh lộ 157) - Km 5+ 031 (đường Phố Mới - Bảo Hà), huyện Bảo Thắng; dự án Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 151 B đoạn Chiềng Ken - Nậm Tha (Km 23 - Km 47); cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 152 B đoạn Thanh Phú - Nậm Cang (Km 0 - Km 13); cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 153 đoạn Bản Liền - Nghĩa Đô (Km 48 - Km 72); dự án sử dụng vốn khai thác khoáng sản và đảm bảo hạ tầng giao thông; dự án Nâng cấp tỉnh lộ 156 (Kim Thành - Ngòi Phát) đoạn từ cầu Quang Kim đến nút giao với đường BV32 và BV28 và san gạt mặt bằng 2 bên đường với chiều sâu 50 m; 02 dự án hệ thống xử lý nước thải tại khu công nghiệp Tằng Loỏng - Giai đoạn 2; Kè sông Hồng, di dân tái định cư khu vực Cánh Chín, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai (đoạn từ cầu Phố Mới đến xã Vạn Hòa); dự án hạ tầng giao thông nội thị ưu tiên cấp bách để vận chuyển hàng hóa qua cửa khẩu - Đường D2 kéo dài xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai; dự án Cải tạo, nâng cấp nhà máy xử lý nước thải Đông Phố Mới; dự án san gạt mặt bằng hai bên tuyến đường D1 đoạn từ Km 0 + 750 (nút giao đường B1) - Km 9 + 353 (nút giao đại lộ Trần Hưng Đạo); dự án Hạ tầng kỹ thuật phía sau trụ sở khối II,…

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

Tháng Tư, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ diễn ra khá sôi động. Do có những ngày nghỉ dài như, Lễ Giỗ tổ Hùng Vương; Giải phóng Miền nam, Thống nhất đất nước 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 nên lượng khách đến tham quan du lịch tại các điểm du lịch tăng, kéo theo các dịch vụ ăn uống, lưu trú, nhà hàng, khách sạn cũng tăng mạnh. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tư ước đạt 2.570,29 tỷ đồng, tăng 17,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 1.736,3 tỷ đồng, tăng 14,92%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 482,39 tỷ đồng, tăng 24,8%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 24,69 tỷ đồng, giảm 4,86%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 326,91 tỷ đồng, tăng 25,42% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 10.064,37 tỷ đồng, tăng 20,42% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 6.957,52 tỷ đồng, chiếm 69,13% tổng mức và tăng 19,39% so với cùng kỳ. Hầu hết các nhóm ngành hàng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 28,76%; hàng may mặc tăng 10,83%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 20,30%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 41,98%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 19,27%; xăng dầu các loại tăng 19,27%; nhiên liệu khác tăng 32,64%; đá quý, kim loại quý tăng 28,25%; hàng hóa khác tăng 26,39%. Riêng nhóm hàng ô tô các loại giảm 6,85%; gỗ và vật liệu xây dựng giảm 9,73% so với cùng kỳ;

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 1.782,83 tỷ đồng, chiếm 17,71% tổng mức và tăng 22,77% so với cùng kỳ năm trước, tăng do các cơ sở hoạt động lưu trú và ăn uống hoạt động ổn định, các lễ tiệc được tổ chức tại các nhà hàng tăng, chương trình khuyến mãi kích cầu du lịch, đặc biệt trong tháng có ngày nghỉ lễ dài, nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi của du khách tăng,... thu hút được đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh đến với tỉnh Lào Cai;

- Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 93,77 tỷ đồng, chiếm 0,93% tổng mức và tăng 15,92% so với cùng kỳ năm trước, tăng do các công ty du lịch lữ hành đã hoạt động tương đối ổn định;

- Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.230,26 tỷ đồng, chiếm 12,23% tổng mức và tăng 23,43% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Trong tháng, hoạt động xuất nhập khẩu ổn định. Lượng hàng hóa, phương tiện xuất khẩu tăng mạnh so với tháng trước (do hàng hóa thông quan tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đang ùn ứ, một số hàng trái cây như thanh long, sầu riêng chuyển sang thông quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành của tỉnh Lào Cai). Kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh so với tháng trước, tuy nhiên hàng hóa nhập khẩu lại giảm nhẹ, chủ yếu do lượng phân bón và rau củ quả nhập khẩu giảm. Các mặt hàng xuất, nhập khẩu chủ yếu vẫn là: xuất khẩu gỗ ván bóc, thanh long, dưa hấu, sầu riêng, mít, chuối, chôm chôm, xoài, sắn…; nhập khẩu hoa, cây cảnh, rau củ quả tươi, than cốc, phân bón, máy móc thiết bị, bánh kẹo, năng lượng điện,… Trung bình lượng phương tiện thông quan tại cửa khẩu khoảng hơn 370 xe/ngày. Tại cửa khẩu quốc tế ga đường sắt, hoạt động thông quan diễn duy trì với 06 chuyến tàu xuất cảnh, nhập cảnh/ngày, hàng hóa thông quan tại cửa khẩu chủ yếu là lưu huỳnh quá cảnh và quặng sắt tái xuất,…

Tổng giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi qua các cửa khẩu trong tháng 4/2024 ước đạt 229,78 triệu USD, tăng 10,73% so với tháng trước, tăng 60,66% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế ước đạt 779,4 triệu USD, tăng 32,12% so với cùng kỳ năm 2023 và đạt 17,32% so kế hoạch năm, trong đó:

- Giá trị xuất khẩu ước đạt 109,36 triệu USD, tăng 15,87% so với tháng trước, tăng 60,11% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế ước đạt 347,67 triệu USD, tăng 40,65% so với cùng kỳ năm 2023 và đạt 18,30% kế hoạch năm;

- Giá trị nhập khẩu ước đạt 53,97 triệu USD, giảm 4,24% so với tháng trước, tăng 120,51% so với tháng cùng kỳ năm 2023; lũy kế ước đạt 191,15 triệu USD, tăng 41,30% so với cùng kỳ năm 2023 và đạt 15,93% kế hoạch năm;

- Các loại hình khác (Tạm nhập tái xuất, KNQ, chuyển cửa khẩu, Quá cảnh, Doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện XNK tại các cửa khẩu khác) ước đạt 66,45 triệu USD, tăng 17,04% so với tháng trước và tăng 32,26% so với cùng kỳ năm 20223; lũy kế ước đạt 240,48 triệu USD, tăng 19,39% so với cùng kỳ và đạt 17,18% kế hoạch năm.

4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

a) Chỉ số giá tiêu dùng

Giá điện, nước sinh hoạt, vật liệu bảo dưỡng nhà ở (thép xây dựng) giảm cùng các mặt hàng rau củ quả vào vụ thu hoạch, nguồn cung nhiều, giá giảm là các nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2024 giảm 0,12% so với tháng trước. So với tháng 12/2023, CPI tháng Tư tăng 0,85% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,02%. Bình quân 4 tháng đầu năm 2024, CPI tăng 1,42% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng Tư,6 nhóm giữ giá ổn định, 4 nhóm tăng giá và 1 nhóm giảm giá so với tháng trước.

- Các nhóm có chỉ số ổn định: Nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch (CPI=100).

- Các nhóm có chỉ số tăng: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,23%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; nhóm giao thông tăng 1,31%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,10%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng Tư tăng là do: (1) Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,44%, do giá thức ăn chăn nuôi cùng các chi phí chăn nuôi khác tăng làm giá lợn tăng; (2) Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%, do các cơ sở kinh doanh thay đổi giá theo chương trình kinh doanh; (3) Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 1,31%, do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng theo thị trường trong nước và quốc tế (giá dầu diezen tăng 2,58%, giá xăng tăng 5,00%); (4) Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,10%, do giá các mặt hàng đồ trang sức tăng do ảnh hưởng của giá vàng.

- Nhóm có chỉ số giảm: Nhóm nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng giảm 2,02% so với tháng trước, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,32 điểm phần trăm. Các mặt hàng giảm giá gồm: Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở (thép xây dựng) giảm 0,41%, do nhu cầu trong nước yếu và áp lực cạnh tranh với thép giá rẻ từ Trung Quốc; giá nước sinh hoạt giảm 1,42%, điện sinh hoạt giảm 3,17%, do sản lượng tiêu thụ giảm.

b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Giá vàng bình quân tháng Tư là 7.072.427 đồng/chỉ, tăng 7,62% so với tháng trước, do ảnh hưởng của thị trường trong nước và thế giới; giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do là 25.309 VND/USD, tăng 0,05%.

4.4. Hoạt động vận tải

Vận tải hành khách (HK): Tháng Tư, vận tải HK ước đạt 1.212 nghìn HK, tăng 4,35% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 65.596 nghìn HK.Km, tăng 8,47%; doanh thu ước đạt 263,32 tỷ đồng, tăng 8,15%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, vận tải hành khách đạt 4.258 nghìn HK, giảm 1,85% so với cùng kỳ năm 2023; luân chuyển đạt 229.817 nghìn HK.Km, giảm 0,14%; doanh thu đạt 850,27 tỷ đồng, giảm 4,10% so với cùng kỳ năm 2023.

Vận tải hàng hóa và dịch vụ: Tháng Tư ước đạt 1.435 nghìn tấn, tăng 17,79% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 50.884 nghìn tấn.km, tăng 9,84%; doanh thu ước đạt 24,67 tỷ đồng, tăng 18,25%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, vận tải hàng hóa đạt 5.685 nghìn tấn, tăng 18,28% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 203.881 nghìn tấn.km, tăng 14,66%; doanh thu đạt 891,07 tỷ đồng, tăng 22,94%, tăng do nhu cầu vận chuyển hàng hóa của các đơn vị sản xuất kinh doanh và chủ yếu là vận chuyển vật liệu xây dựng, quặng và hàng hóa xuất nhập khẩu.

Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng Tư ước đạt 92,54 tỷ đồng, tăng 1,59% so với cùng kỳ năm trước; tính chung 4 tháng đầu năm ước đạt 330,81 tỷ đồng, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm 2023.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội

- Trong tháng đã tổ chức 01 phiên giao dịch việc làm, tuyên truyền, tư vấn chính sách lao động, việc làm, học nghề, bảo hiểm thất nghiệp cho 1.616 lượt người, tiếp nhận đăng ký tuyển dụng của 21 doanh nghiệp; lũy kế từ đầu năm đến nay đã tổ chức 02 phiên giao dịch việc làm, tuyên truyền, tư vấn cho 6.073 lượt người, đạt 34,3% kế hoạch năm.

- Tăng cường tuyên truyền, tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quản lý lao động qua biên giới làm việc. Trong tháng 4/2024, có 18 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; luỹ kế từ đầu năm đến nay, có 52 lao động xuất cảnh (Nhật Bản 20 lao động, Đài Loan 27 lao động; Hàn Quốc 04 lao động và Trung Quốc 01 lao động).

- Trong tháng 4/2024 đã giải quyết việc làm cho 1.498 lao động; lũy kế thực hiện giải quyết việc làm cho 6.455 lao động, tăng 10,38% so với cùng kỳ và đạt 44,5% kế hoạch năm; trong đó 1.234 lao động được vay vốn giải quyết việc làm, đạt 38,6% kế hoạch; giải quyết chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 578 người lao động.

- Tháng 4/2024, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh và đào tạo được 1.757 người; lũy kế tuyển sinh và đào tạo được 2.256 người, đạt 18,8% kế hoạch năm (trong đó: cao đẳng 30 người; trung cấp 271 người; sơ cấp và đào tạo thường xuyên 1.955 người).

- Thực hiện quản lý trên 25 nghìn hồ sơ người có công với cách mạng, trong đó có 3.092 người có công, thân nhân người có công với cách mạng hưởng hàng tháng trên địa bàn theo quy định. Đảm bảo các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công và người tham gia kháng chiến; thực hiện cấp kinh phí điều dưỡng cho 989 người có công, thân nhân liệt sĩ đến niên hạn điều dưỡng năm 2024 và tổ chức đưa 20 người có công đi điều dưỡng tại Đà Nẵng.

5.2. Lĩnh vực y tế

- Phòng, chống dịch bệnh: Quản lý chặt chẽ các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lưu hành địa phương; phát hiện sớm, khống chế kịp thời, không để lan rộng. Trong tháng, phát hiện 12 ổ dịch thủy đậu với 177 ca mắc (Bảo Yên, Bắc Hà, Bát Xát, TP Lào Cai, Si Ma Cai, Mường Khương); các ổ dịch được xử lý phun hoá chất, vệ sinh môi trường, cách ly ca bệnh điều trị.

- Tiêm chủng mở rộng: Tổng số trẻ được tiêm chủng đầy đủ trong tháng Tư là 606 trẻ, lũy kế 2.004 trẻ, đạt 17,2% kế hoạch năm; tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai 984 người, lũy kế 2.822 người, đạt 24,3% kế hoạch; tiêm phòng viêm gan B 24h sau sinh cho 3.234phụ nữ, đạt 93,1%; công tác tiêm chủng an toàn, không có biến chứng.

- Công tác khám chữa bệnh (KCB): Duy trì thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; thực hiện nghiêm các quy định về tinh thần, thái độ, trách nhiệm phục vụ Nhân dân trong các cơ sở khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho Nhân dân. Kết quả, tổng số lượt KCB chung trong tháng Tư là 141.983 lượt; khám chữa bệnh BHYT 66.119 lượt, trong đó KCB cho người nghèo 5.809 lượt, Dân tộc thiểu số 29.673 lượt, trẻ em dưới 6 tuổi 10.826 lượt. Công suất sử dụng giường bệnh là 98,26 % (Tại bệnh viện 98,27%, tại PKĐKKV 98,16%).

- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP): Tỉnh ban hành Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 05/4/2024 về triển khai Tháng hành động vì an toàn thực phẩm tỉnh Lào Cai năm 2024. Trong tháng, kiểm tra chuyên ngành ATTP 205 cơ sở, 195 cơ sở đạt (chiếm 95,1%), xử phạt vi phạm hành chính 04 cơ sở; Test nhanh 217 mẫu, 216 mẫu đạt (chiếm 99,5%). Thực hiện giám sát đảm bảo ATTP 03 sự kiện: Đoàn đại biểu châu Văn Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc; chương trình giao lưu của Bộ Quốc phòng; Chương trình đón tiếp và làm việc với đoàn đại sứ Ấn Độ tại Việt Nam. Test nhanh 21 mẫu, 20/21 mẫu đạt; thử độ sạch 20 bát đĩa, 100% đạt. Tiếp nhận 160 hồ sơ tự công bố sản phẩm thực phẩm; cấp 41 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.

5.3. Lĩnh vực giáo dục

- Trong tháng, ngành giáo dục Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu cho tỉnh hoàn thành tốt công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Đặc biệt, đã tham mưu cho tỉnh kịp thời ban hành Chương trình, Kế hoạch về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; ban hành các Quyết định, Kế hoạch chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của tỉnh.

- Hướng dẫn xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2023 - 2024; thực hiện công tác nghiệm thu, xác nhận kết quả giáo dục học sinh, xét hoàn thành chường trình; hướng dẫn kiểm tra cuối học kỳ II và chuẩn bị tổng kết năm học; hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025,…

- Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ một số cơ sở giáo dục; tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn nhằm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học, nâng cao chất lượng dạy và học; tổ chức thi thử tốt nghiệp THPT,...

5.4. Văn hóa, thể thao

- Lĩnh vực văn hoá: Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hóa, chú trọng công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa, di tích, danh thắng, các cơ sở tín ngưỡng, hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường,… trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thành công Ngày hội sách và văn hóa đọc tỉnh Lào Cai năm 2024 tại huyện Văn Bàn và thị xã Sa Pa.

- Hoạt động thể thao: Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc. Trong tháng, tổ chức thành công Giải cầu lông, bóng bàn các câu lạc bộ tỉnh Lào Cai năm 2024; tham gia 02 giải thể thao toàn quốc theo kế hoạch của Cục Thể dục thể thao và các Liên đoàn thể thao Quốc gia giải thể thao gồm: Giải Vô địch boxing, đạt 03 HCV, 01 HCB; Giải Vô địch cử tạ thanh thiếu niên, đạt 03 HCV, 01 HCB. Duy trì hoạt động phong trào cơ sở và hướng dẫn xây dựng thành lập mới các câu lạc bộ thể thao; duy trì các điểm tập, các câu lạc bộ đã được thành lập./.

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập