Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2025

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tháng Năm, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh cơ bản duy trì và ổn định. Trong tháng, các địa phương chủ yếu tập trung chăm sóc, làm cỏ, bón phân cho cây trồng vụ xuân, đồng thời đẩy nhanh tiến độ làm đất và chuẩn bị các điều kiện gieo trồng lúa, ngô vụ mùa sớm ở vùng cao; công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thuỷ sản được thực hiện tốt không để dịch bệnh lớn xảy ra; tranh thủ thời tiết thuận lợi, đẩy nhanh tiến độ trồng rừng năm 2025; công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tiếp tục được tăng cường,...

1.1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt

- Cây lúa: Diện tích gieo cấy vụ xuân ước thực hiện 9.620 ha, giảm 2,33% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân giảm do một số diện tích bị thu hồi phục vụ xây dựng cơ bản và diện tích bị ảnh hưởng của cơn bão số 3 Yagi (tháng 9 năm 2024) chưa khắc phục được. Hiện nay, lúa sinh trưởng và phát triển tốt, trà sớm đứng cái, đòng trỗ; trà cuối đẻ nhánh, đứng cái; trà muộn đẻ nhánh.

- Cây ngô: Diện tích gieo trồng vụ xuân ước thực hiện đạt 11.074,6 ha, so với cùng kỳ năm trước tăng 7,44%. Hiện tại, ngô xuân trà sớm phát triển bắp; trà chính xoáy nõn, trỗ cờ; trà muộn 5-9 lá, cây ngô đang sinh trưởng, phát triển tốt.

- Rau đậu các loại: Hiện nay, các địa phương đang tập trung trồng và chăm sóc rau đậu các loại vụ xuân. Ước tính toàn tỉnh đã trồng được 3.854,86 ha rau đậu các loại, so cùng kỳ năm trước tăng 2,61%. Thời tiết thuận lợi, các loại rau, đậu được chăm sóc và phát triển tốt.

Cùng với việc chăm sóc cây trồng vụ xuân, các địa phương đang tiến hành làm đất gieo cấy lúa, ngô vụ mùa. Diện tích gieo cấy lúa mùa ước đạt 3.930 ha, so với cùng kỳ tăng 1,63%, hiện lúa mùa sớm đang phát triển tốt, trà sớm hồi xanh, đẻ nhánh. Diện tích ngô sớm ở vùng cao đã trồng được 11.825 ha, so với cùng kỳ năm trước tăng 2,22%; hiện nay, cây ngô đang phát triển tốt, trà sớm xoáy nõn; chính vụ 5-7 lá; trà muộn 2 lá.

b) Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh duy trì và phát triển tốt; công tác kiểm dịch vận chuyển và kiểm soát giết mổ trên địa bàn được quan tâm. Dự ước đàn trâu hiện có là 86,96 nghìn con, so với cùng kỳ năm trước giảm 13,92%; đàn bò hiện có dự ước là 22,25 nghìn con, giảm 5,51%; đàn lợn (không bao gồm lợn sữa) dự ước là 386,74 nghìn con, tăng 2,15%; đàn gia cầm ước đạt 5.536 nghìn con, tăng 2,2%, trong đó, đàn gà dự ước 4.812 nghìn con, so với cùng kỳ tăng 3,2%. Toàn tỉnh hiện có 10 cơ sở[1] chăn nuôi trang trại ứng dụng công nghệ cao và 02 chuỗi sản phẩm chăn nuôi theo chuỗi và liên kết chăn nuôi[2].

1.2. Lâm nghiệp

- Công tác phát triển rừng: Các địa phương tích cực chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quản lý việc chuẩn bị cây giống, hướng dẫn, tuyên truyền vận động Nhân dân tranh thủ thời tiết thuận lợi tiến hành trồng rừng đảm bảo kế hoạch. Trong tháng, trồng rừng tập trung đạt 702 ha, tăng 65,18% so với cùng kỳ năm 2024; lũy kế ước đạt 1.390 ha, tăng 2,21%.

- Khai thác lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 13.432 m3, lũy kế đạt 61.866 m3, tăng 3,84% so với cùng kỳ năm trước.

- Quản lý, bảo vệ rừng: Các địa phương tiếp tục tăng cường công tác tuần tra phòng cháy rừng, tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chế biến lâm sản tại các địa bàn trọng điểm, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Trong tháng, không xảy ra thiệt hại rừng.

1.3. Thuỷ sản

Các địa phương đang tập trung chăm sóc đàn cá, chỉ đạo sản xuất thuỷ sản theo kế hoạch, tăng cường công tác quản lý giống thuỷ sản trên địa bàn. Tiếp tục hướng dẫn nhân dân tu sửa, nạo vét ao, khử trùng đảm bảo các yêu cầu vệ sinh cho việc nuôi thả mới.

2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng Năm có nhiều khởi sắc và tín hiệu tích cực; Chính phủ đã ban hành quyết định bổ sung các khu vực khoáng sản đồng thuộc tỉnh Lào Cai có trong Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050[3]; Nhà máy gang thép Lào Cai của Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung đã đi vào sản xuất sau thời gian dài ngừng hoạt động, tạo ra sản phẩm có giá trị cao; các dự án khai thác quặng apatit, luyện đồng, sản xuất phốt pho, axit sunfuric, axit photphoric hoạt động ổn định, sản lượng sản xuất và tiêu thụ tốt; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 5/2025 tăng khá so với tháng trước.

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Năm ước tăng 15,68% so với tháng trước và tăng 6,15% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm 2024, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng mạnh nhất với mức tăng 10,47%, chủ yếu do có ngành sản xuất sản phẩm có giá trị cao trở lại hoạt động (ngành sản xuất kim loại - sản phẩm phôi thép); ngành khai khoáng tăng 4,72%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 1,63%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,89% so với cùng kỳ năm 2024.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, chỉ số IIP trên địa bàn tỉnh tăng 3,19% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,94%, đóng góp 1,78 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,26%, đóng góp 1,74 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,49%, làm giảm 0,41 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,56%, đóng góp 0,08 điểm phần trăm.

Năm tháng đầu năm 2025, một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với cùng kỳ như: Khai khoáng khác tăng 11,95%, do có 01 đơn vị cùng kỳ không sản xuất; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 48,37%; sản xuất đồ uống tăng 22,78%; dệt tăng 1,81%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 38,82%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 6,6%; sản xuất kim loại tăng 34,72%, do trong kỳ tiêu thụ sản phẩm tốt, đơn giá tăng và có 01 DN trở lại sản xuất sau gần 3 năm ngừng hoạt động; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 25,35%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 0,81%;... Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ năm trước như: Ngành thác quặng kim loại giảm 0,05%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 8,07%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất giảm 5,47%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 43,93%; sản xuất và phân phối điện giảm 1,49%.

2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 5 tháng đầu năm 2025 tăng so với cùng kỳ như: Quặng sắt tăng 0,62%; quặng Apatit tăng 12,19%; tinh bột sắn tăng 50,95%; bia hơi tăng 61,45%; nước tinh khiết tăng 8,27%; Dịch vụ sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu tăng 1,81%; sản phẩm in khác tăng 35,89%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in tăng 38,99%; axit sunfuric tăng 4,27%; phân bón NPK tăng 15,96%; phân bón DAP tăng 4,43%; phân lân nung chảy tăng 49,87%; gạch xây dựng tăng 8,96%; bê tông tươi tăng 6,19%; vàng chưa gia công tăng 29,75%; đồng katốt tăng 19,34%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 101,83%; thùng, bể chứa và các vật bằng sắt thép có dung tích >300 lít tăng 10,58%; điện thương phẩm tăng 3,98%; nước uống được tăng 0,81%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: Quặng đồng giảm 0,09%; quặng Felspar giảm 14,46%; Chè (trà) nguyên chất giảm 3,25%; ván ép từ gỗ giảm 8,07%; giấy đế giảm 100%; phốt pho vàng giảm 2,55%; axit photphoric giảm 20,46%; DCP giảm 14,53%; supe Photphat (P2O5) giảm 6,92%; dược phẩm khác (cao atiso) giảm 43,93%; điện sản xuất giảm 4,03%.

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp (DN) công nghiệp tháng 5/2025 tăng 1,57% so với tháng trước. Trong đó, chỉ số sử dụng lao động trong các DN nhà nước tăng 0,11%; DN ngoài nhà nước tăng 1,26%; DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng 11,1%.

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động tháng 5/2025 giảm 1,86%. Chia theo loại hình: DN ngoài nhà nước giảm 0,43%; DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 20,36%, giảm chủ yếu ở Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt Trung do tái cơ cấu quy mô DN; DN nhà nước tăng 1,64%. Chia theo ngành cấp I: Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 2,61%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,09% và ngành sản xuất và phân phối điện giảm 6,91%; riêng ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,56%.

Tính chung 5 tháng đầu năm chỉ số sử dụng lao động toàn tỉnh giảm 0,08%, chủ yếu giảm ở khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài (-9,82%); DN nhà nước tăng 1,73%; DN ngoài nhà nước tăng 0,74%. Chia theo ngành cấp I: Ngành khai khoáng tăng 0,67%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,75%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,59%; riêng ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,41%.

3. Vốn đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai tháng Năm ước đạt 414,78 tỷ đồng, tăng 4,44% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 233,47 tỷ đồng, chiếm 56,29% tổng vốn và tăng 5,05% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 181,31 tỷ đồng, chiếm 43,71% và tăng 3,67%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.806,91 tỷ đồng, tăng 5,58% so với cùng kỳ năm trước và đạt 30,61% kế hoạch năm. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 959,41 tỷ đồng, tăng 3,35% và đạt 16,25% kế hoạch năm; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 847,50 tỷ đồng, tăng 8,22% so với cùng kỳ năm trước.

Với sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành và nỗ lực của các đơn vị, chủ đầu tư nên tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh Lào Cai luôn nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có tỷ lệ giải ngân cao của cả nước. Cùng với việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm quan trọng có sự lan tỏa, có tính liên kết vùng, quốc tế được khởi công triển khai, như dự án đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, cảng Hàng không Sa Pa, dự án nâng cấp cao tốc Nội Bài - Lào Cai lên 4 làn tiêu chuẩn, dự án đường dây 500 kv Lào Cai - Vĩnh Yên,… Các dự án này đi vào hoạt động sẽ tăng cường năng lực kết nối với các trung tâm kinh tế lớn, cảng biển và sân bay, giúp nâng cao năng lực sản xuất, tạo thuận lợi cho thương mại, du lịch, dịch vụ, qua đó cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trong thời gian tới, tỉnh tập trung tiếp tục triển khai các quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình đang thi công như dự án hạ tầng kỹ thuật tiểu khu đô thị số 15; dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 151B đoạn Nậm Tha - Phong Dụ Hạ; dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 161 cũ đoạn km 7+350 - Km 5+031, huyện Bảo Thắng; dự án Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 151B đoạn Chiềng Ken - Nậm Tha; cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 152 B đoạn Thanh Phú - Nậm Cang; cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 153 đoạn Bản Liền - Nghĩa Đô; dự án sử dụng vốn khai thác khoáng sản và đảm bảo hạ tầng giao thông dự án nâng cấp tỉnh lộ 156 đoạn từ cầu Quang Kim đến nút giao với đường BV32 và BV28 và san gạt mặt bằng 2 bên đường với chiều sâu 50 m; Kè sông Hồng, di dân tái định cư khu vực Cánh Chín, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai; dự án hạ tầng giao thông nội thị ưu tiên cấp bách để vận chuyển hàng hóa qua cửa khẩu - Đường D2 kéo dài xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai; dự án Cải tạo, nâng cấp nhà máy xử lý nước thải Đông Phố Mới; dự án san gạt mặt bằng hai bên tuyến đường D1 đoạn từ Km 0 + 750 - Km 9 + 353; cầu đường bộ Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc). Trong kỳ, tỉnh đã chỉ đạo, quan tâm, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư: Nhà ở xã hội tại khu dân cư giáp đường B6 kéo dài, với tổng mức đầu tư 2.085 tỷ đồng; nhà ở xã hội tại xã Vạn Hoà, với tổng mức đầu tư 562 tỷ đồng; nhà máy sản xuất sợi dệt và tinh bột chuối Musa Golden, với tổng mức đầu tư 386 tỷ đồng; khu nhà ở thương mại tại lõi đất sau khu dân cư các đường Hoàng Liên, Lý Công Uẩn, Nguyễn Du, với tổng mức đầu tư 51,4 tỷ đồng; khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng tại mỏ đá Võ Lao, với tổng mức đầu tư 22,3 tỷ đồng; đầu tư chăn nuôi lợn công nghệ cao, tổng mức đầu tư 190 tỷ đồng; chăn nuôi lợn và sản xuất giống lợn, với tổng mức đầu tư 14,9 tỷ đồng;...

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

Tháng Năm, hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục ổn định và phát triển. Trong tháng, có những ngày nghỉ dài như, Giải phóng Miền nam, Thống nhất đất nước 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 nên lượng khách đến tham quan du lịch tại các điểm du lịch tăng, kéo theo các dịch vụ ăn uống, lưu trú, nhà hàng, khách sạn, vận tải,... tăng khá. Ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Năm có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Năm ước đạt 3.048,65 tỷ đồng, tăng 16,35% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 2.079,68 tỷ đồng, tăng 17,69%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 580,40 tỷ đồng, tăng 21,89%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 30,59 tỷ đồng, tăng 20,80%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 357,98 tỷ đồng, tăng 1,77% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 14.875,2 tỷ đồng, tăng 17,31% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 10.171,39 tỷ đồng, chiếm 68,38% tổng mức và tăng 16,38% so với cùng kỳ. Hầu hết các nhóm ngành hàng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 17,12%; hàng may mặc tăng 33,63%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 7,81%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 14,74%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 9,10%; ô tô các loại tăng 54,17%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) và xăng dầu các loại đều tăng 6,78%; nhiên liệu khác tăng 12,15%; đá quý, kim loại quý tăng 8,13%; hàng hóa khác tăng 32,36%. Riêng nhóm ngành xăng, dầu các loại giảm 2,74% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 2.772,92 tỷ đồng, chiếm 18,64% tổng mức và tăng 22,34% so với cùng kỳ năm trước, tăng do các cơ sở lưu trú và ăn uống hoạt động ổn định, các chương trình khuyến mãi kích cầu du lịch và các Lễ hội đầu năm được tổ chức sôi động tại các địa phương, các ngày nghỉ lễ dài ngày đã thu hút đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh đến với tỉnh Lào Cai.

- Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 150,01 tỷ đồng, chiếm 1,01% tổng mức và tăng 24,38% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.780,88 tỷ đồng, chiếm 11,97% tổng mức và tăng 14,64% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Trong tháng, hoạt động xuất nhập khẩu ổn định. Tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành, hoạt động thông quan hàng hóa diễn ra thuận lợi thông suốt; lượng phương tiện thông quan tại cửa khẩu duy trì trung bình khoảng trên 300 xe/ngày; giá trị hàng hóa thông quan tăng so với tháng trước, nhưng lại giảm mạnh so với cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu là đến thời điểm hiện tại mặt hàng sầu riêng (mặt hàng có giá trị chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu) vẫn chưa thông quan trở lại. Tại cửa khẩu quốc tế ga đường sắt hoạt động thông quan duy trì với 02 - 03 chuyến tàu xuất cảnh, nhập cảnh/ngày, hàng hóa thông quan tại cửa khẩu trong tháng chủ yếu là hàng lưu huỳnh quá cảnh, phân bón, than cốc nhập khẩu và quặng sắt tái xuất.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 5/2025 ước đạt 240 triệu USD, tăng 29,63% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước giảm 42,43%. Lũy kế thực hiện ước đạt 944,39 triệu USD, giảm 23,95% so với cùng kỳ năm 2024, đạt 10,49% kế hoạch năm, trong đó:

- Giá trị xuất khẩu tháng ước đạt 100 triệu USD, tăng 34,71% so với trước và giảm 67,62% so với cùng kỳ năm 2024; lũy kế đạt 375,10 triệu USD, giảm 48,96% so với cùng kỳ và đạt 8,64% kế hoạch năm.

- Giá trị nhập khẩu ước đạt 80 triệu USD, tăng 29,74% so với tháng trước và tăng 41,29% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế đạt 327,36 triệu USD, tăng 28,95% so với cùng kỳ và đạt 14,88% kế hoạch năm.

- Các loại hình (Tạm nhập tái xuât, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện XNK tại các cửa khẩu khác) ước đạt 60 triệu USD, tăng 21,48% so với tháng trước và tăng 16,6% so với cùng kỳ năm 2024; lũy kế đạt 214,93 triệu USD, giảm 4,39% so với cùng kỳ và đạt 10,52% kế hoạch năm.

4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

a) Chỉ số giá tiêu dùng

Các loại rau, củ, quả vào vụ thu hoạch, nguồn cung nhiều giá giảm cùng với giá thịt lợn giảm do sức mua thấp là các nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2025 giảm 0,19% so với tháng trước; so với tháng Mười hai năm trước, CPI tháng Năm năm nay tăng  0,50% và tăng 1,22% so với cùng tháng năm trước. Bình quân 5 tháng đầu năm 2025, CPI tăng 1,69% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tại Lào Cai tháng 5/2025 giảm 0,19% so với tháng trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng Năm, có 3 nhóm hàng tăng giá, 4 nhóm hàng giảm giá và 4 nhóm hàng giữ giá ổn định so với tháng trước.

- Các nhóm có chỉ số ổn định: Nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính, viễn thông; nhóm giáo dục (CPI=100).

- Các nhóm có chỉ số tăng: Nhóm; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,05%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng Năm tăng so với tháng trước là do: (1) Giá lương thực tăng 0,14%, một số mặt hàng gạo nếp, gạo tẻ tăng do nguồn cung thị trường giảm; giá ngô nếp đầu vụ tăng; khoai tăng do giá nhập cùng với giá miến, ngũ cốc khác tăng; (2) Giá nước sinh hoạt tăng 0,76%, điện sinh hoạt tăng 0,94% do thời tiết nắng nóng, sản lượng tiêu thụ điện, nước tăng; (3) Giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%, do các cơ sở thay đổi giá theo chương trình kinh doanh và theo nhu cầu tiêu thụ; (4) Giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%, trong đó: Giá thiết bị, dụng cụ thể thao tăng 0,19%, đồ chơi tăng 0,07% do giá nhà sản xuất tăng; giá hoa, cây, vật cảnh tăng 0,16% do nguồn hàng giảm; (5) Giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,05%, trong đó: Giá mặt hàng đồ trang sức tăng 2,88% (theo ảnh hưởng của giá vàng), giá dịch vụ vệ sinh môi trường (phí hút bể phốt) tăng do cơ sở tăng giá cũng là yếu tố làm tăng chỉ số giá chung của nhóm.

- Nhóm có chỉ số giảm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,52%; nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép giảm 0,01%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,03%; nhóm giao thông giảm 0,31%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng Năm giảm so với tháng trước là do: (1) Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,52%, tác động làm CPI chung giảm 0,16 điểm phần trăm, cụ thể: Giá thịt lợn giảm 1,31%, nội tạng (lợn) giảm 1,69%, mỡ động vật (mỡ lợn) giảm 4,37%, giá các loại rau tươi, khô và chế biến giảm 2,48%, ngoài ra, một số quả tươi khác (dứa) vào vụ giá giảm, chè búp khô giảm do cơ sở kinh doanh giảm giá cũng góp phần làm giảm CPI chung của nhóm; (2) Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,01%, chủ yếu do giá một số mặt hàng quần áo thu đông may sẵn giảm giá (quần áo cho trẻ em từ 2 đến dưới 13 tuổi), góp phần làm giảm CPI chung; (3) Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng giảm 0,03%, chủ yếu do giá dầu hỏa giảm 3,04% do Bộ Công Thương điều chỉnh giá; (4) Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 0,31%, do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá nhiên liệu trong tháng của Bộ Công Thương theo thị trường trong nước và quốc tế. Cụ thể, trong tháng giá dầu diezel giảm 2,24%, giá xăng giảm 1,23%.

b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

- Chỉ số giá vàng tháng 5/2025 tăng 10,50% so với tháng trước; tăng 32,77% so với tháng 12/2024 và tăng 51,24% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 5 tháng năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 41,76%.

- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2025 tăng 0,84% so với tháng trước; tăng 2,55% so với tháng 12/2024 và tăng 2,60% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 5 tháng năm 2025 tăng 2,47%.

4.4. Hoạt động vận tải

Vận tải hành khách (HK): Tháng Năm, vận tải HK ước đạt 1.217 nghìn HK, tăng 11,55% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 64.687 nghìn HK.Km, tăng 11,96%; doanh thu ước đạt 265,99 tỷ đồng, tăng 13,89%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, vận tải hành khách đạt 5.621 nghìn HK, tăng 4,67% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 297.351 nghìn HK.Km, tăng 3,01%; doanh thu đạt 1.160,78 tỷ đồng, tăng 6,66% so với cùng kỳ năm 2024.

Vận tải hàng hóa và dịch vụ: Tháng Năm ước tính đạt 1.657 nghìn tấn, tăng 7,11% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 58.614 nghìn tấn.km, tăng 6,66%; doanh thu ước đạt 264,37 tỷ đồng, tăng 9,06%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, vận tải hàng hóa đạt 7.967 nghìn tấn, tăng 9,95% so với cùng kỳ; luân chuyển đạt 283.533 nghìn tấn.km, tăng 9,33%; doanh thu đạt 1.266 tỷ đồng, tăng 11,47%.

Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng Năm ước đạt 105,87 tỷ đồng, tăng 16,32% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế ước đạt 488,84 tỷ đồng, tăng 15,59%.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, giải quyết việc làm. Trong tháng, đã tổ chức 08 phiên giao dịch việc làm (trong đó 02 phiên ở Trung tâm dịch vụ việc làm, 06 phiên lưu động thu hút sự tham gia của 711 người); tuyên truyền, tư vấn chính sách lao động, việc làm, học nghề cho 1.994 lượt người. Tiếp nhận đăng ký tuyển dụng của 31 đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh tuyển dụng 262 lao động; kết nối việc làm thành công cho 94 lao động (trong đó 85 lao động tự do, 09 lao động thất nghiệp). Lũy kế tổ chức 58 phiên, hội nghị; tuyên truyền chính sách lao động, việc làm cho 8.981 lượt người; tiếp nhận đăng ký tuyển dụng của 128 đơn vị, có nhu cầu tuyển dụng 40.729 lao động (114 đơn vị, doanh nghiệp tuyển dụng 729 lao động làm việc trong tỉnh, 14 đơn vị, doanh nghiệp tuyển 40.000 lao động làm việc ngoài tỉnh); kết nối việc làm thành công cho 262 lao động.

- Trong tháng Năm, đã giải quyết việc làm cho 4.351 lao động (trong đó: giải quyết việc làm trong tỉnh cho 1.289 lao động, lao động đi làm việc ngoài tỉnh 3.042 người, đưa 20 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng). Lũy kế giải quyết việc làm cho 13.577 lao động (trong đó giải quyết việc làm trong tỉnh cho 4.371 lao động, 9.124 lao động đi làm việc ngoài tỉnh, đưa 83 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng).

- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động. Trong tháng Năm đã có 1.247 người lao động được cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, doanh số cho vay đạt 104,7 tỷ đồng (nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm do Trung ương quản lý là 1,73 tỷ đồng, nguồn vốn Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) huy động đạt 85,47 tỷ đồng; nguồn vốn giải quyết việc làm do ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH là 17,59 tỷ đồng). Lũy kế 2.830 lao động được hỗ trợ vay vốn với doanh số cho vay đạt 235,03 tỷ đồng.

- Tăng cường quản lý thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH): Tính đến ngày 20/5/2025 toàn tỉnh có 73.880 người tham gia BHXH, tăng 0,65% so cùng kỳ năm 2024 và đạt 63,01% kế hoạch năm. Trong đó: 63.016 người tham gia BHXH bắt buộc; 10.864 người tham gia BHXH tự nguyện.

5.2. Lĩnh vực y tế

- Phòng, chống dịch bệnh: Quản lý chặt chẽ các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lưu hành địa phương; phát hiện sớm, khống chế kịp thời, không để lan rộng. Trong tháng, phát hiện 1.503 ca mắc Sởi, lũy kế 5 tháng đầu năm có 4.789 ca mắc, trong đó số ca mắc cao nhất ở huyện Bát Xát 1.093 ca, Bắc Hà 904 ca, Sa Pa 755 ca, Mường Khương 749, Si Ma Cai 700 ca còn lại các huyện Bảo Thắng 148, Văn Bàn 87, thành phố Lào cai 131, Bảo Yên 222. Diễn biến dịch tiếp tục được theo dõi bám sát, lấy mẫu xét nghiệm và báo cáo hàng ngày. Không có ca bệnh diễn biến nặng, không có tử vong.

- Tiêm chủng mở rộng: Trong tháng, tổng số trẻ được tiêm chủng đầy đủ là 1.097 trẻ, lũy kế 4.879 trẻ, đạt 41,8% kế hoạch năm; tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai 962 phụ nữ, lũy kế 3.776 phụ nữ, đạt 32,1% kế hoạch; tiêm phòng viêm gan B 24h sau sinh cho 778 trẻ, lũy kế 4.077 trẻ, đạt 96,4%. Công tác tiêm chủng trong tháng được thực hiện an toàn, không có tai biến.

- Công tác khám, chữa bệnh (KCB): Chỉ đạo thực hiện tốt công tác thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; tiếp tục tăng cường các hoạt động hợp tác y tế với các bệnh viện tuyến trên; các nội dung hợp tác trọng tâm vào đào tạo, hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật; khám chữa bệnh từ xa; mời chuyên gia của bệnh viện tuyến trên về trực tiếp khám chữa bệnh cho Nhân dân tại địa phương. Thực hiện tốt công tác thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận bệnh nhân, các quy định về y đức, tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh. Tổng số lần khám bệnh, khám kiểm tra sức khỏe trong tháng là 195.244 lượt; tổng số lượt khám chữa bệnh BHYT là 76.158 lượt. Công suất sử dụng giường bệnh toàn tỉnh đạt 115,8%, trong đó tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện đạt 117,24%; tại các Phóng khám Đa khoa khu vực đạt 101,6%.

- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP): Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, các đoàn kiểm tra chuyên ngành kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm của các cơ sở trên địa bàn; trong tháng, kiểm tra 1.046 cơ sở có 1.037 cơ sở đạt, chiếm 99,1%, xử phạt vi phạm hành chính 10 cơ sở với số tiền là 29,20 triệu đồng.

Giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm 03 sự kiện với 05 bữa ăn tập trung và 598 suất ăn; Test nhanh 322 mẫu (đã bao gồm mẫu giám sát tại sự kiện), 100% mẫu đạt; Kiểm nghiệm mẫu tại Labo; tiếp nhận kết quả của 02 mẫu, 100% mẫu đạt; tiếp nhận 01 hồ sơ tự công bố sản phẩm thực phẩm; cấp mới 73 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm cấp tính.

5.3. Lĩnh vực giáo dục

Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo; tham mưu cho tỉnh kịp thời ban hành chương trình, kế hoạch về phát triển giáo dục và đào tạo, điển hình như: Ban hành kế hoạch tổ chức Lễ tuyên dương khen thưởng học sinh, sinh viên tiêu biểu tỉnh Lào Cai năm 2025; Kế hoạch tập huấn nâng cao năng lực hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Kế hoạch tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học sinh giỏi cấp tỉnh; Triển khai tổ chức thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo Quyết định số 42/2025/QĐ-UBND ngày 25/4/2025 của UBND tỉnh Lào Cai Ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Lào Cai,…

Hướng dẫn nhiệm vụ cuối năm học và tổ chức tổng kết năm học 2024 -2025, cấp Trung học cơ sở (THCS); thi tuyển sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông (THPT) năm hoc 2025 - 2026; tổ chức hoạt động hè 2025 và chuẩn bị các điều kiện cho năm học 2025 - 2026, cấp học mầm non; Hướng dẫn kiểm tra chéo hồ sơ đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025; Hướng dẫn tổng kết năm học 2024 – 2025; Hướng dẫn tuyên truyền: lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.

Tổ chức ngày hội truyền thông về Internet, chuyển đổi số, Stem và phát triển Văn hoá đọc năm 2025; tập huấn mô hình trường học thông minh, thích ứng biến đổi khí hậu; tập huấn Thi đua khen thưởng và công tác truyền thông năm 2025; tập huấn nâng cao năng lực hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; tập huấn nghiệp vụ công tác tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2025 - 2026 theo thông tư mới,...

Tổ chức cho học sinh tham gia dự thi các cuộc thi cấp tỉnh, cấp quốc gia và quốc tế, kết quả: Dự án “Kinh doanh một số sản phẩm từ sâm cát cánh” của học sinh người Mông trường Phổ thông dân tộc bán trú - THCS Bản Phố giành Giải Ba toàn quốc tại Cuộc thi “Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp” lần thứ VII, năm  2025 diễn ra tại TP. Hồ Chí Minh;  20 học sinh THPT của tỉnh Lào Cai tham dự MOS WORLD CHAMPION 2025 tại thủ đô Hà Nội, kết quả 13 em đạt chứng chỉ quốc tế; Em Nguyễn Anh Minh, học sinh lớp 12 Tin, trường THPT Chuyên Lào Cai đã xuất sắc lọt vào chung kết toàn quốc Cuộc thi trí tuệ nhân tạo VOAI 2025; Lào Cai giành 3 giải nội dung cá nhân và tập thể tại Cuộc thi viết thư quốc tế UPU lần thứ 54, năm 2025, cụ thể: Em Nguyễn Thị Mai Anh, học sinh lớp 9B, Trường Tiểu học và THCS Tả Phời (thành phố Lào Cai) đoạt giải Cây bút triển vọng; em Nguyễn Thúy Hằng, học sinh lớp 3A, Trường Tiểu học Trì Quang (huyện Bảo Thắng) đoạt giải Khơi nguồn ý tưởng và Trường THCS thị trấn Bát Xát (huyện Bát Xát) đoạt giải tập thể.

5.4. Văn hóa, thể thao

- Lĩnh vực văn hoá: Trong tháng, các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện theo kế hoạch; đặc biệt chú trọng các hoạt động tuyên truyền với các nội dung hướng về sự kiện chính trị lớn của đất nước, kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng Miền nam; thực hiện chiếu phim tại các xã vùng sâu, vùng xa trong tỉnh với 12 buổi, lũy kế đạt 54 buổi, bằng 54% kế hoạch năm. Tuyên truyền lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa 128 buổi, lũy kế năm đạt 501, bằng 51,3% kế hoạch năm; tiếp tục tham mưu phương án tuyên truyền, trang trí khánh tiết Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030 tiến tới đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng theo Kế hoạch số 297-KH/TU ngày 30/10/2024 của Tỉnh ủy; xây dựng kế hoạch chuỗi hoạt động tuyên truyền ngày 19/5/2025; kế hoạch Hội thi giọng hát hay tỉnh Lào Cai lần thứ 2, năm 2025; phối hợp với các cơ quan trong tỉnh tổ chức xem film "Địa đạo Mặt trời trong bóng tối" kết hợp sinh hoạt chính trị kỷ niệm 50 Ngày giải phóng Miền nam, thống nhất Đất nước,… Triển khai các hoạt động hè cho thanh thiếu niên nhi đồng.

- Hoạt động thể thao: Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc. Trong tháng, tham gia 01 giải thể thao toàn quốc; 02 giải quốc tế, luỹ kế tham gia 09 giải, bằng 25,7% kế hoạch năm, kết quả đạt 23 huy chương các loại (04 HCV, 05HCB, 14HCĐ). Đặc biệt, trong tháng 5, các vận động viên của tỉnh Lào Cai liên tiếp gặt hái thành công từ đấu trường quốc tế với 01 huy chương đồng tại Giải vô địch cử tạ Châu Á tổ chức tại tỉnh Chiết Giang (Trung Quốc), góp phần giúp Đội tuyển cử tạ quốc gia Việt Nam xếp thứ 3 trên bảng tổng sắp huy chương; 01 huy chương đồng tại Giải vô địch boxing trẻ và U22 Châu Á tại Colombo, Sri Lanka. Các giải thể thao trong tỉnh tiếp tục được duy trì tổ chức góp phần đẩy mạnh phong trào rèn luyện sức khỏe, nâng cao tinh thần đoàn kết, ý chí vươn lên và xây dựng một cộng đồng mạnh mẽ, văn minh. Tháng 5, đã tổ chức 02 giải: Giải cầu lông, bóng bàn các Câu lạc bộ tỉnh Lào Cai và Giải bóng chuyền hơi trung, cao tuổi tỉnh Lào Cai, lũy kế đã tổ chức 08 giải, bằng 36,4% kế hoạch.

Duy trì công tác đào tạo huấn luyện đối với 240 vận động viên của 15 bộ môn. Chú trọng công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc./.

 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập