Báo cáo phân tích tình hình kinh tế - xã hội tháng Một năm 2024

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tháng 01/2024, thời tiết trên địa bàn tỉnh Lào Cai cơ bản thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Hiện nay các địa phương tập trung thực hiện tốt công tác chăm sóc, thu hoạch cây trồng vụ Đông; triển khai kế hoạch sản xuất vụ Xuân 2024 đảm bảo kịp thời vụ; công tác chuẩn bị giống cho sản xuất (giống lúa, ngô, giống cây lâm nghiệp) được chuẩn bị đầy đủ; công tác phòng chống rét cho cây trồng và vật nuôi được triển khai tích cực; các sản phẩm chăn nuôi (thịt, cá, trứng,...) đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân.

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a) Trồng trọt

Trong tháng, chủ yếu các địa phương đang tập trung chăm sóc, thu hoạch cây vụ Đông, đồng thời chuẩn bị đất, phân bón, cây giống phục vụ sản xuất vụ Xuân 2024 đảm bảo kế hoạch và thời vụ. Ước tính cây trồng vụ Đông toàn tỉnh thực hiện đạt 6.240,13 ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 1,39%. Trong đó, diện tích gieo trồng ngô ước thực hiện 1.168,1 ha, tăng 17,35% so với cùng kỳ năm trước; diện tích cây khoai lang ước thực hiện 204,34 ha, giảm 11,98,6%; các cây trồng vụ Đông chủ yếu thuộc nhóm cây rau đậu các loại, chiếm trên 65,95% tổng số diện tích gieo trồng.

Song song với việc chăm sóc, thu hoạch cây trồng vụ Đông, các địa phương đang tiến hành cày ải, làm đất, chuẩn bị giống, vật tư phân bón phục vụ đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu; kiểm tra các công trình thủy lợi, nạo vét kênh mương để phục vụ nước tưới cho sản xuất vụ Xuân năm 2024. Đến nay, diện tích làm đất gieo cấy lúa ước thực hiện được 416 ha; các địa phương đang tiến hành làm đất và thực hiện gieo trồng cây hàng năm khác như ngô, khoai lang, đậu tương,...

b) Chăn nuôi

Đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định. Tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chương trình phát triển chăn nuôi, duy trì và theo dõi ảnh hưởng của dịch tả Châu Phi trên đàn lợn. Hiện nay, đàn gia súc sinh trưởng và phát triển tốt, không có dịch bệnh phát sinh; công tác kiểm dịch vận chuyển và kiểm soát giết mổ trên địa bàn được quan tâm thực hiện tốt; các địa phương đang sát sao chỉ đạo công tác phòng chống đói, rét, dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.

1.2. Lâm nghiệp

Tiếp tục tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, tập trung chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng năm 2024; tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát ngăn chặn buôn bán, khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật và phòng chống cháy rừng.

- Công tác phát triển rừng: Các cơ sở đã tổ chức vệ sinh vườn ươm, khai thông cống rãnh, củng cố lại mái che, tiếp tục chuẩn bị các điều kiện đóng bầu, thu mua hạt giống (thông mã vĩ, sa mộc, mỡ, quế...), hiện nay đã đóng được khoảng 9 triệu bầu cây để phục vụ sản xuất cây giống năm 2024; dự kiến sản xuất giống năm 2024 đạt khoảng 30 triệu cây giống (gồm cả 21,4 triệu cây giống gieo ươm năm 2023 chuyển sang). Các đơn vị đang tích cực đôn đốc, kiểm tra, giám sát quản lý việc chuẩn bị cây giống, hướng dẫn, tuyên truyền vận động Nhân dân các địa phương trồng rừng và chuẩn bị các điều kiện phục vụ Tết trồng cây năm 2024.

- Khai thác lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 9.285 m3, tăng 5,87% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 66.269 ste, tăng 1,9%.

- Quản lý, bảo vệ rừng: Các địa phương tiếp tục tăng cường công tác tuần tra canh phòng cháy rừng, chỉ đạo lực lượng kiểm lâm địa bàn tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chế biến lâm sản tại các địa bàn trọng điểm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Trong tháng, phát hiện 07 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp (phá rừng 03 vụ; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 04 vụ). Diện tích rừng bị thiệt hại: Không

1.3. Thuỷ sản

Các địa phương trong tỉnh đang tập trung thu hoạch và chăm sóc đàn cá; đồng thời quản lý, chăm sóc đàn cá bố mẹ để tiến hành tham gia sinh sản vào năm 2024. Diện tích thủy sản đang nuôi ước đạt là 2.668,52 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 900 tấn. Hiện nay, các địa phương đang chuẩn bị thu hoạch cá thương phẩm phục vụ cho Nhân dân trong dịp tết Nguyên Đán.

2. Sản xuất công nghiệp

Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 01/2024 có chuyển biến tích cực. Các đơn vị sản xuất hóa chất, phân bón đang tiến hành tái cơ cấu lại; nâng cấp dây truyền để tăng công suất, do nhu cầu tiêu thụ phốt pho vàng trên thị trường đang có sự khởi sắc, giá bán các sản phẩm phốt pho vàng, phân bón tăng; các nhà máy thủy điện hoạt động ổn định và an toàn. Tuy nhiên, công nghiệp khai khoáng còn gặp một số khó khăn nhất định chưa được tháo gỡ, nhiều đơn vị đang hoạt động cầm chừng hoặc tạm dừng hoạt động do vướng mắc về cơ chế, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thuê đất, hạn chế về công nghệ sản xuất,... ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn.

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Mặc dù vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn khi đơn hàng có dấu hiệu phục hồi chậm, sức cầu yếu, nguyên liệu chất lượng cao giảm, chi phí đầu vào vẫn ở mức cao, nhưng với sự nỗ lực của tỉnh, các cấp các ngành và ở chính nội lực của các doanh nghiệp, nên sản xuất công nghiệp tháng 01/2024 tăng nhẹ so với cùng kỳ. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 01/2024 ước tăng 1,46% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng mạnh nhất với mức tăng 17,71%, đóng góp 4,78 điểm phần trăm vào mức tăng chung của toàn ngành công nghiệp; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,26%, làm giảm 0,5 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 8,4%, làm giảm 2,84 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,12%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp của tỉnh, một số ngành có chỉ số sản xuất tháng 01/2024 tăng so với cùng kỳ năm 2023 như: Ngành công nghiệp khai thác quặng kim loại tăng 6,85%, (chủ yếu tăng ở khai thác quặng sắt tăng 82,43%, quặng đồng tăng 4,17%, do có 02 doanh nghiệp trở lại hoạt động); ngành khai khoáng khác tăng 21,64%; sản xuất đồ uống tăng 29,35%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 5,4 lần; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 17,71%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 73,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 5,22%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 3,25%. Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số sản xuất tháng Một giảm so với cùng kỳ như: Ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 100%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 76,88%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 3,39%; sản xuất kim loại giảm 4,91%; sản xuất truyền tải và phân phối điện giảm 8,4%.

2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2024 tăng so với cùng kỳ như: Quặng sắt tăng 82,43%; quặng đồng tăng 4,17%; quặng Apatit tăng 23,23%; tinh bột sắn tăng 4,91%; nước tinh khiết tăng 26,95%; ván ép từ gỗ tăng 4,65 lần; in khác tăng 85,19%; axit photphoric tăng 7,97%; DCP tăng 50,23%; phân bón DAP tăng 48,23%; phân lân nung chảy tăng 42,31%; dược phẩm khác (cao atiso) tăng 17,71%; gạch xây dựng tăng 24,41%; bê tông tươi tăng 139,74%; vàng chưa gia công tăng 46,82%; thùng, bể chứa và các vật bằng sắt thép có dung tích >300 lít tăng 85,3%; nước uống được tăng 3,25%. Tuy nhiên, trong kỳ cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Quặng Felspar giảm 59,34%; Dứa đóng hộp giảm 100%; giấy đế giảm 100%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in giảm 78,65%; phốt pho vàng giảm 23,22%; axit sunfuric giảm 3,22%; phân bón NPK giảm 16,89%; Supe Photphat (P2O5) giảm 38,97%; đồng ka tốt giảm 13,01%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 60,64%; bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và chuyển động giảm 100%; điện sản xuất giảm 4,19%; điện thương phẩm giảm 16,7%.

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2024 giảm 0,2% so với tháng 12/2023. Trong đó, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 0,52%, riêng doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đổi.

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động tháng 01/2024 tăng 3,18%. Chia theo loại hình: Doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,69%; doanh nghiệp Nhà nước tăng 1,76%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 1,69%. Chia theo ngành công nghiệp: Công nghiệp khai khoáng tăng 3,18%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,87%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 5,24%; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,33%.

3. Vốn đầu tư phát triển

Tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2024 ước đạt 330,04 tỷ đồng, so với tháng 12/2023 giảm 47,38%; so với cùng kỳ năm trước giảm 4,95%. Trong tổng số, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 174,98 tỷ đồng, chiếm 53,01% tổng nguồn vốn; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 155,06 tỷ đồng, chiếm 46,99%. Chia theo nguồn vốn: Vốn cân đối ngân sách địa phương ước đạt 160,03 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,37%; vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 164,04 tỷ đồng, giảm 1,13%; vốn nước ngoài ODA đạt 3,35 tỷ đồng.

Vốn đầu tư thực hiện tháng 01/2024 giảm so với cùng kỳ là do kế hoạch vốn năm 2024 giảm 4,98% (-306 tỷ đồng). Trong thời gian tới, tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện các dự án chuyển tiếp sử dụng vốn ngân sách như: Dự án hạ tầng kỹ thuật tiểu khu đô thị số 15; dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 151 B đoạn Nậm Tha Phong Dụ Hạ (Km 47 - km 50 + 890); dự án Cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 161 cũ đoạn km 7 + 350 (Tỉnh lộ 157) - Km 5 + 031 (đường Phố Mới - Bảo Hà); Dự án Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 151 B đoạn Chiềng Ken - Nậm Tha (Km 23 - Km 47); Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 152 B đoạn Thanh Phú - Nậm Cang (Km 0 - Km 13); Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 153 đoạn Bản Liền - Nghĩa Đô (Km 48 - Km 72); dự án sử dụng vốn khai thác khoáng sản và đảm bảo hạ tầng giao thông; Dự án Nâng cấp tỉnh lộ 156 (Kim Thành - Ngòi Phát) đoạn từ cầu Quang Kim đến nút giao với đường BV 32 và BV 28 và san gạt mặt bằng 2 bên đường với chiều sâu 50m; 02 Dự án hệ thống xử lý nước thải tại khu công nghiệp Tằng Loỏng - Giai đoạn 2; Kè Sông Hồng, di dân tái định cư khu vực Cánh Chín, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai (đoạn từ cầu Phố Mới đến xã Vạn Hòa); Dự án hạ tầng giao thông nội thị ưu tiên cấp bách để vận chuyển hàng hóa qua cửa khẩu - Đường D2 kéo dài xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai; Dự án Cải tạo, nâng cấp nhà máy xử lý nước thải Đông Phố Mới; Dự án san gạt mặt bằng hai bên tuyến đường D1 đoạn từ Km 0 + 750 (nút giao đường B1) - Km 9 + 353 (nút giao đại lộ Trần Hưng Đạo); Dự án Hạ tầng kỹ thuật phía sau trụ sở khối II,…

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ diễn ra khá sôi động; các đơn vị, cơ sở kinh doanh chuẩn bị các sản phẩm hàng hóa thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán sắp tới, hàng hóa mẫu mã, chủng loại đa dạng và phong phú đảm bảo cho nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân.

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2024 ước đạt 2.511,41 tỷ đồng, tăng 20,38% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 1.773,2 tỷ đồng, chiếm 70,61% tổng mức và tăng 20,71% so với cùng kỳ năm trước; đa số các ngành hàng đều tăng khá so với cùng kỳ, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 24,75%; hàng may mặc tăng 0,89%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 16,11%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 21,24%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 2,58%; ô tô các loại tăng 87,98%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) tăng 1,17%; xăng, dầu các loại tăng 21,26%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) tăng 41,71; đá quý, kim loại quý tăng 17,11%; hàng hóa khác tăng 25,2%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ tăng 29%.

- Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 413,5 tỷ đồng, chiếm 16,47% tổng mức và tăng 15,88% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 21,41 tỷ đồng, chiếm 0,84% tổng mức và tăng 36,17% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 303,29 tỷ đồng, chiếm 12,08% tổng mức và tăng 23,95% so với cùng kỳ năm 2023.

4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn diễn ra bình thường; tuy nhiên, lưu lượng hàng hóa chưa cao, hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là các mặt hàng truyền thống (hàng nông sản), hàng nhập khẩu gồm than cốc, phân bón, rau củ quả, cây cảnh, hóa chất, thiết bị. Tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành, hoạt động thông quan hàng hóa vẫn duy trì ổn định và không xảy ra hiện tượng ùn tắc tại khu vực cửa khẩu; tại cửa khẩu quốc tế ga đường sắt hoạt động thông quan diễn duy trì với 04 - 06 chuyến tàu xuất cảnh, nhập cảnh/ngày, hàng hóa thông quan tại cửa khẩu trong tháng chủ yếu hàng lưu huỳnh quá cảnh; phân bón, than cốc nhập khẩu.

Tổng giá trị xuất, nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 01/2024 ước đạt 182,96 triệu USD, giảm 5,81% so với tháng 12/2023 và tăng 39,66% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

- Giá trị xuất khẩu ước đạt 62,54 triệu USD, tăng 28,2% so với tháng 12/2023 và tăng 30,86% so với cùng kỳ, đạt 3,29% kế hoạch năm;

- Giá trị nhập khẩu ước đạt 38,18 triệu USD, giảm 41,43% so với tháng  12/2023 và tăng 42,81% so với cùng kỳ, đạt 3,18% kế hoạch năm;

- Các loại hình (Tạm nhập tái xuất, KNQ, chuyển cửa khẩu, Quá cảnh, Doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện XNK tại các cửa khẩu khác) ước đạt 82,24 triệu USD, tăng 2,45% so với tháng 12/2023 và tăng 45,63% so với cùng kỳ, đạt 5,87% kế hoạch năm.

4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

a) Chỉ số giá tiêu dùng

Tháng Một, học phí giảm do các trường bắt đầu thực hiện thu học phí mới theo Nghị quyết số 33/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Lào Cai, cùng với giá các mặt hàng rau, củ, quả giảm do vào vụ thu hoạch, sản lượng lớn là các nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2024 giảm 0,13% so với tháng trước. Bên cạnh đó, chuẩn bị vào Tết Nguyên đán, thị trường tiêu thụ lương thực, thực phẩm đã bắt đầu sôi động, giá bắt đầu tăng, đồng thời giá thép xây dựng tăng do chi phí đầu vào tăng và nhu cầu tăng là các yếu tố hạn chế tốc độ giảm của chỉ số giá tiêu dùng trong tháng.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Lào Cai tháng 01/2024 giảm 0,13% so với tháng trước và tăng 0,61% so với cùng tháng năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng Một, có 05 nhóm chỉ số ổn định, 04 nhóm chỉ số tăng, 02 nhóm chỉ số giảm so với tháng trước.

- Các nhóm có chỉ số ổn định: Nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính, viễn thông; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch (CPI=100).

- Các nhóm có chỉ số tăng: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,03%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,19%; nhóm giao thông tăng 0,05%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,01%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng 01 tăng là do: (1) Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,22%; trong đó, nhóm gạo tăng 0,35%, do nhu cầu tiêu dùng các loại gạo tăng trong thời gian trước Tết Nguyên đán. Giá các mặt hàng lương thực chế biến khác cũng tăng do nhu cầu chuẩn bị cho Tết Nguyên đán cao (giá mì sợi, mì, phở, cháo ăn liền tăng 0,09%); (2) nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,19%, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,18 điểm phần trăm; (3) nhóm giao thông tăng 0,05%, do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng theo thị trường trong nước và quốc tế (trong tháng, giá dầu diezen tăng 1,20%, ngược lại, giá xăng giảm 0,03%); (4) nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,01%, tập trung ở giá nhóm đồ trang sức (nhẫn, dây chuyền vàng) tăng 0,71%, do ảnh hưởng của giá vàng.

- Nhóm có chỉ số giảm: Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,09%; nhóm giáo dục giảm 7,66%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng 01 giảm là do: (1) các cơ sở kinh doanh triển khai chương trình khuyến mãi cuối năm; trong đó, giá tủ lạnh giảm 1,13%, máy in, máy chiếu, máy quét giảm 0,41%, xà phòng giặt giảm 0,24%. (2) Nhóm giáo dục giảm 7,66% đã tác động làm CPI chung giảm 0,32 điểm phần trăm; trong đó, dịch vụ giáo dục giảm 9,37%, nguyên nhân do các trường thực hiện thu học phí theo Nghị quyết số 33/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Lào Cai, trong đó có hỗ trợ học phí cho học sinh nên mức học phí được điều chỉnh giảm.

b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Giá vàng bình quân tháng Một là 6.199.911 đồng/chỉ, tăng 1,84% so với tháng trước và tăng 16,31% so với cùng kỳ năm trước, tăng do ảnh hưởng của thị trường trong nước và thế giới.

Giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 24.490 VND/USD, tăng 0,80% so với tháng trước và tăng 3,47% so với cùng kỳ năm trước.

4.4. Hoạt động vận tải

Tổng doanh thu hoạt động vận tải tháng 01/2024 ước đạt 450,68 triệu đồng, so với tháng trước giảm 7,93%, so với cùng kỳ năm trước giảm 1,14%. Doanh thu hoạt động vận tải dự ước giảm so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước là do hoạt động vận tải hành khách bằng cáp treo dự kiến tạm dừng hoạt động từ 8/01 đến 8/02/2024 để bảo trì hệ thống, đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn vì vậy đã tác động ảnh hưởng làm giảm tốc độ tăng chung của toàn ngành vận tải. Chi tiết hoạt động vận tải biến động như sau:

Vận tải hành khách: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 121,71 tỷ đồng, giảm 23,51% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước giảm 35,12%.

Vận tải hàng hoá và dịch vụ: Doanh thu vận tải hàng hoá và hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 328,96 tỷ đồng, giảm 0,42% so với tháng trước và tăng 22,63% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hàng hoá ước đạt 247,21 tỷ đồng, tăng 3,7% so với tháng trước và tăng 35,79% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 81,75 tỷ đồng, giảm 11,09% và giảm 5,18%, giảm ở dịch vụ hỗ trợ bán vé cáp treo. Khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 1.581 nghìn tấn, tăng 3,4% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 28,54%; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 57.525 nghìn tấn.km, tăng 3,53% so với tháng trước và tăng 30,1% so với cùng kỳ năm 2023.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội

- Trong tháng, giải quyết việc làm cho 380 lao động, chủ yếu là việc làm thời vụ. Giải quyết chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 152 người lao động, trong đó có 02 quyết định hỗ trợ học nghề.

- Hướng dẫn các địa phương tổ chức các hoạt động thăm hỏi, tặng quà cho các tập thể, cá nhân và hỗ trợ người có công; tặng quà Chủ tịch nước cho người có công nhân dịp tết Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Chuẩn bị chu đáo phục vụ các đoàn lãnh đạo tỉnh trực tiếp thăm hỏi, tặng quà các tập thể, cá nhân theo Kế hoạch của UBND tỉnh.

Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, huy động sự chung tay ủng hộ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để có những phần quà trao tặng cho học sinh, sinh viên; hỗ trợ vé xe miễn phí cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, học sinh học giỏi để trở về quê ăn tết.

- Thực hiện quản lý trên 25 nghìn hồ sơ người có công với cách mạng, trong đó có 3.113 người có công với cách mạng hưởng hàng tháng trên địa bàn theo quy định. Triển khai thực hiện duy trì 100% xã phường làm tốt công tác chăm sóc người có công với cách mạng. Thực hiện đảm bảo các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công và người tham gia kháng chiến (trợ cấp mai táng phí, trợ cấp một lần, chế độ điều dưỡng, thờ cúng liệt sĩ, trợ giúp dụng cụ chỉnh hình, chế độ ưu đãi giáo dục...); triển khai thực hiện tốt công tác quản lý các nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ trên địa bàn.

5.2. Lĩnh vực y tế

- Quản lý chặt chẽ các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lưu hành địa phương; phát hiện sớm, khống chế kịp thời, không để lan rộng. Trong tháng phát hiện 01 ổ dịch Thủy đậu, khởi phát từ 26/12/2023 tại điểm trường mầm non xã Điện Quan huyện Bảo Yên, tổng số ca mắc 12 ca, đã thực hiện theo dõi giám sát, cách ly các ca bệnh điều trị tại nhà.

- Công tác tiêm chủng mở rộng được triển khai rộng khắp tại 152 xã, phường, thị trấn. Tổng số trẻ được tiêm chủng đầy đủ tháng 01/2024 là 208 trẻ, đạt 1,8% kế hoạch; tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai 397 người, đạt 3,4%; tiêm phòng viêm gan B 24 giờ sau sinh 878 phụ nữ; công tác tiêm chủng an toàn, không có tai biến xảy ra.

- Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; thực hiện nghiêm các quy định về tinh thần, thái độ, trách nhiệm phục vụ Nhân dân trong các cơ sở khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho Nhân dân. Tổng số khám chữa bệnh chung trong tháng 01/2024 là 154.744 lượt người; khám chữa bệnh BHYT 72.238 lượt (khám chữa bệnh cho người nghèo 9.081 lượt, khám chữa bệnh cho người Dân tộc thiểu số 35.816 lượt, trẻ em dưới 6 tuổi 13.846 lượt trẻ). Công suất sử dụng giường bệnh trong tháng là 102,49% (tại bệnh viện là 102,12%, tại Phòng khám đa khoa khu vực là 106,35%).

- Trong tháng, đã thực hiện kiểm tra 140 cơ sở thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống và bao gói sẵn trên địa bàn tỉnh, kết quả 100% cơ sở đạt yêu cầu. Test nhanh 182/182 mẫu đạt. Tiếp nhận 163 hồ sơ tự công bố sản phẩm thực phẩm; cấp 34 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Tháng 01/2024, xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại Căng tin Trường Cao đẳng Lào Cai, cụ thể: 171 người ăn, 10 người mắc, 04 người đi viện, không có trường hợp tử vong, nguyên nhân là thức ăn chả cá sốt cà chua, căn nguyên nghi ngờ do độc tố vi khuẩn.

5.3. Lĩnh vực giáo dục

Trong tháng, tỉnh đã triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn; tổ chức hiệu quả các cuộc thanh tra, kiểm tra cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục; tổ chức thi tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm học 2023-2024; tổ chức thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh năm 2024, kết quả được Viện Kỷ lục Việt Nam quyết định trao tặng kỷ lục Việt Nam cho Tấm tranh thêu thổ cẩm “Trường học vùng cao” của Trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

Tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi trong nước và quốc tế, đạt nhiều giải cao: Cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” năm 2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đạt 01 giải Tư cấp Quốc gia; Cuộc thi phát minh và đổi mới toàn cầu tổ chức tại Romania, đạt 01 giải Vàng, 01 giải Bạc, 01 giải Đồng; 01 học sinh đạt giải Ba Toàn quốc cuộc thi “Thắp sáng những ngôi sao buổi sớm” năm 2023; tham dự giải Vô địch cờ vua trẻ châu Á 2023 diễn ra tại Al Ain (UAE), 2 kỳ thủ nhí người Lào Cai đã thi đấu bình tĩnh, tự tin và đầy bản lĩnh, kết quả: Em Phạm Như Ý đã đoạt Huy chương Vàng nội dung cờ nhanh, Huy chương Bạc nội dung cờ tiêu chuẩn U10; em Đặng Thái Phong đoạt Huy chương bạc nội dung cờ nhanh lứa tuổi U8,...

5.4. Văn hóa, thể thao

- Lĩnh vực văn hoá: Tiếp tục tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hóa, thể thao và gia đình, đặc biệt các hoạt động lễ hội, tu bổ di tích, danh thắng trên địa bàn toàn tỉnh; các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện. Trong tháng thực hiện: Chiếu phim tuyên truyền lưu động tại các huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Mường Khương. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, trang trí khánh tiết tại Hội báo Xuân, Chương trình “Tết vì người nghèo - Xuân Giáp Thìn”,…

- Hoạt động thể thao: Các giải thể thao trong tỉnh tiếp tục được tổ chức theo đúng kế hoạch. Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc. /.A

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập