Báo cáo phân tích tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2023

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a) Trồng trọt

- Cây lúa: Diện tích gieo cấy lúa mùa, ước thực hiện đến ngày 15/7/2023 được 16.445 ha, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay, trà sớm ở các địa phương vùng cao đang trong giai đoạn đứng cái - làm đòng, trà chính vụ và muộn ở giai đoạn đẻ nhánh. Do thời tiết nóng ẩm kéo dài, nên tình hình sâu bệnh vẫn xảy ra rải rác trên cây lúa, chủ yếu là các bệnh: Đạo ôn lá, rầy nâu- rầy lưng trắng, khô vằn, ruồi đục nõn, nghẹt rễ - vàng lá sinh, bọ xít dài, sâu đục thân, bệnh bạc lá, ốc bươu vàng,... gây hại nhẹ với mật độ và tỷ lệ thấp, phân bố rải rác tại các địa phương. Diện tích bị nhiễm bệnh đã được hướng dẫn phòng trừ kịp thời, không để lây lan trên diện rộng.

- Cây ngô: Diện tích gieo trồng ngô vụ mùa, ước thực hiện đến ngày 15/7/2023 được 18.552,93 ha, tăng 4,96% so với cùng kỳ năm trước; tháng Bảy, thời tiết bắt đầu có mưa nên các địa phương đẩy nhanh tiến độ sản xuất cho kịp khung thời vụ. Hiện nay, ngô mùa sớm ở vùng cao, trà sớm đang trỗ cờ, phun râu; trà muộn đang vươn đốt - xoáy nõn.

- Cây rau đậu các loại: Hiện nay, các địa phương đang tập trung làm đất, gieo trồng và chăm sóc rau đậu các loại vụ mùa; diện tích gieo trồng ước đạt 2.117 ha, tăng 0,63% so với cùng kỳ năm trước.

- Cây chè: Trong tháng, các địa phương tập trung chăm sóc, trồng dặm những trên diện tích chè trồng mới. Tập trung gieo ươm giống chè cho kế hoạch trồng mới năm, đảm bảo tiêu chuẩn giống trồng cho 1.055 ha chè theo kế hoạch giao. Sản lượng thu hoạch trong tháng đạt 5.429 tấn, lũy kế đạt 30.306 tấn; tình hình tiêu thụ ổn định, giá thu mua chè thường giao động từ 6.000 - 8.000 đồng/kg, đối với chè chất lượng cao (Kim Tuyên) giá thu mua giao động từ 16.000 - 17.000 đồng/kg.

b) Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh duy trì và phát triển tốt; tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình phát triển chăn nuôi, theo dõi sát sao ảnh hưởng của dịch tả Châu Phi; công tác kiểm dịch vận chuyển và kiểm soát giết mổ trên địa bàn được quan tâm thực hiện thường xuyên. Dự ước đàn trâu hiện có đến tháng 7104,36 nghìn con, so với cùng kỳ năm trước giảm 2,88%; đàn bò 23,29 nghìn con, tăng 3,89%; đàn lợn 392,65 nghìn con, tăng 5,77%; đàn gia cầm 6.722 nghìn con, tăng 7,93%, trong đó đàn gà là 5.682 nghìn con, tăng 8,02% so với cùng kỳ năm trước.

1.2. Lâm nghiệp

Các ngành chức năng tiếp tục tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, tập trung chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng năm 2023; tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát ngăn chặn buôn bán, khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật và phòng chống cháy rừng.

- Công tác phát triển rừng: Diện tích trồng rừng mới tập trung trong tháng ước đạt 08 ha; lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 7 ước đạt 3.416 ha, giảm 17,29% so với cùng kỳ và tăng 13,87% kế hoạch năm, do kế hoạch trồng rừng năm 2023 giảm.

- Khai thác lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 12.800 m3, tăng 3,48% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 31.215 ste, giảm 0,83%.

- Quản lý, bảo vệ rừng: Các địa phương tiếp tục tăng cường công tác tuần tra canh phòng cháy rừng, chỉ đạo lực lượng kiểm lâm địa bàn tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chế biến lâm sản tại các địa bàn trọng điểm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Trong tháng, phát hiện 08 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp (vận chuyển lâm sản trái pháp luật 04 vụ; khai thác rừng trái phép 04 vụ). Diện tích rừng bị thiệt hại: Không

1.3. Thuỷ sản

Các địa phương trong tỉnh đang tập trung thu hoạch và chăm sóc đàn cá, đồng thời quản lý, chăm sóc đàn cá bố mẹ để tiến hành tham gia sinh sản và hướng dẫn Nhân dân tu sửa, nạo vét ao, khử trùng đảm bảo các yêu cầu vệ sinh cho việc nuôi thả mới. Diện tích thủy sản nuôi trồng ước đạt 2.623,64 ha; sản lượng thu hoạch trong tháng ước đạt 851 tấn, tăng 6,31% so với cùng kỳ năm trước.

2. Sản xuất công nghiệp

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Bảy trên địa bàn tỉnh ước giảm 9,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giảm sâu nhất là ngành chế biến, chế tạo giảm 18,70%, do một số nhà máy sản xuất hóa chất và phân bón gặp khó khăn trong nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất là quặng apatit chỉ đáp ứng được 65% công suất thiết kế, mặt khác chất lượng quặng apatit không đảm bảo hàm lượng, tạp chất lớn dẫn đến chi phí tăng, khó tiêu thụ sản phẩm; việc xử lý ảnh hưởng môi trường trong sản xuất chưa được khắc phục dứt điểm; ngành sản xuất và phân phối điện đã tăng mạnh so với tháng trước tăng 25,96%, tuy nhiên vẫn giảm 9,48% so với cùng kỳ, tuy trong kỳ đã có những đợt mưa to nhưng lượng nước chưa đủ để đảm bảo tối đa công suất phát điện; ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,65%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,29% so với cùng kỳ.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, chỉ số IIP trên địa bàn tỉnh giảm 2,86% so với cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 20,45%, đóng góp 5,07 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,53%, làm giảm 1,99 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 18,35%, làm giảm 6,08 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,34%, đóng góp 0,14 điểm phần trăm vào mức tăng chung của toàn bộ ngành công nghiệp.

Trong các ngành sản xuất công nghiệp của tỉnh, một số ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm 2022 như: Ngành công nghiệp khai thác quặng kim loại tăng 8,85%; khai khoáng khác tăng 38,98%, do trong kỳ có 01 DN hoạt động trở lại sau thời gian dài tạm ngừng (Công ty cổ phần đầu tư Apatit Tam Đỉnh Lào Cai) và có 2 khai trường khai thác của Tập đoàn hóa chất Đức Giang mới đi vào hoạt động, sản xuất ổn định; ngành sản xuất kim loại tăng 3,51%; sản xuất đồ uống tăng 69,49%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 30,31%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 10,26%;... Bên cạnh đó, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm mạnh như: Ngành dệt giảm 91,89%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 76,74%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 20,43%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 2,72%, giảm chủ yếu ở 3 công ty sản xuất photpho vàng, nhà máy sản xuất phân bón DAP và sản xuất supe Lân (P2O5); ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 69,72%; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 23,75%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 39,69%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 38,43%; sản xuất và phân phối điện giảm 18,35%.

2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Tháng Bảy, hầu hết các sản phẩm công nghiệp đều giảm so với cùng kỳ năm trước, chỉ có một số sản phẩm tăng so với cùng kỳ như: Quặng sắt tăng 3,4%; quặng đồng và tinh quặng đồng tăng 1,77%; quặng Apatit tăng 9,14%.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, một số sản phẩm tăng so với cùng kỳ năm trước như: Quặng sắt tăng 13,06%; quặng đồng và tinh quặng đồng tăng 8,7%; quặng Apatit tăng 39,45%; quặng Felspar tăng 112,13%; nước tinh khiết tăng 7,45%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in tăng 32,45%; axit sunfuric tăng 9,84%; axit photphoric tăng 9,76%; DCP tăng 3,95%; phân bón NPK tăng 66,5%; phân bón DAP tăng 39,29%; gạch xây dựng tăng 21,96%; đồng ka tốt tăng 6,7%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 46,48%; nước uống được tăng 10,26%. Tuy nhiên, trong kỳ cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Dứa đóng hộp giảm 31,61%; tinh bột sắn giảm 8,05%; chè (trà) nguyên chất giảm 37,5%; ván ép từ gỗ giảm 76,3%; gỗ cốp pha giảm 100%; giấy đế giảm 20,43%; sản phẩm in khác giảm 44,42%; phốt pho vàng giảm 22,02%; Supe Photphat (P2O5) giảm 14,77%; phân lân nung chảy giảm 30,43%; dược phẩm khác (cao atiso) giảm 69,72%; bê tông tươi giảm 53,71%; vàng chưa gia công giảm 10%; thùng, bể chứa và các vật bằng sắt thép có dung tích >300 lít giảm 58,57%; sản phẩm bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và chuyển động giảm 38,43%; điện sản xuất giảm 21,53%; điện thương phẩm giảm 6,96%.

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 7 năm 2023 tăng 0,15% so với tháng trước. Trong đó, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,32%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thay đổi.

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động tháng Bảy giảm 2,34%. Chia theo loại hình: Doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 6,82%; doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,47%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 1,94%. Chia theo ngành công nghiệp: Ngành khai khoáng tăng 0,48%; chế biến, chế tạo giảm 4,54%; sản xuất và phân phối điện giảm 5,09%; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,06%.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, tình hình lao động ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có xu hướng giảm so với cùng kỳ (-3,74%), chủ yếu giảm lao động ở ngành chế biến, chế tạo giảm 9,89%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 4,32% riêng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,36%.

3. Vốn đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai tháng Bảy ước đạt 442,25 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 2,24%, so với cùng kỳ năm trước tăng 6,56%. Bao gồm, vốn cân đối ngân sách địa phương ước đạt 210 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 2,77% tăng 8,78%; vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 211,77 tỷ đồng, tăng 2,21% tăng 5,92%; vốn nước ngoài ODA đạt 17,23 tỷ đồng, giảm 3,47% so với tháng trước và giảm 8,45% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư thực hiện tháng 7 năm 2023 tăng so với cùng kỳ chủ yếu là do kế hoạch vốn giao năm 2023 tăng 32% so với năm 2022 (tăng 32%); mặt khác, được sự quan tâm, chỉ đạo và tạo môi trường đầu tư của tỉnh, ngay từ những tháng đầu năm các chủ dự án đã đẩy nhanh tiến độ thi công công trình chuyển tiếp; đẩy nhanh công tác đấu thầu và khởi công các dự án đã được phê duyệt. Do vậy, các dự án chuyển tiếp đảm bảo tiến độ theo kế hoạch và tập trung triển khai các quy hoạch chung như: Xây dựng Khu du lịch quốc gia Sa Pa; xây dựng dọc sông Hồng kết nối đô thị thành phố Lào Cai với đô thị Phố Lu; xây dựng dọc sông Hồng kết nối đô thị Phố Lu với đô thị Bảo Hà - Tân An; xây dựng đô thị Bảo Hà; xây dựng kết nối đô thị du lịch Y Tý và vùng phụ cận, huyện Bát Xát; đô thị Võ Lao; đô thị Si Ma Cai,... để đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trên địa bàn, tỉnh đã tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm như: Dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai lên quy mô 04 làn xe; lập quy hoạch chi tiết tuyến đường sắt khổ 1,435 m Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Dự án Cảng hàng không Sa Pa; cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh; trường THPT Chuyên Lào cai, Trung tâm y tế huyện Si Ma Cai, nâng cấp các bệnh viện đa khoa tuyến huyện (Bảo yên, Văn Bàn, Bát Xát, Bảo Thắng, Bắc hà), bệnh viện đa khoa tỉnh giai đoạn 2; kè biên giới; sân vận động thị xã Sa Pa; Trung tâm hội nghị và văn hóa thị xã Sa Pa,…

Tính chung 7 tháng đầu năm 2023 ước đạt 2.768,19 tỷ đồng, đạt 45,4% kế hoạch năm và tăng 13,04% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.590,16 tỷ đồng, đạt 26,08% kế hoạch và tăng 14,62% so với cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.178 tỷ đồng, tăng 10,98%.

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

Tháng Bảy, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định. tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng có mức tăng khá; du lịch phục hồi mạnh mẽ, tiếp tục phát huy vai trò mũi nhọn của nền kinh tế. Tỉnh đã có nhiều chính sách kích cầu kịp thời, tăng cường quảng bá, nâng cao chất lượng các loại dịch vụ đã thu hút được nhiều du khách đến với tỉnh Lào Cai; các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng thiết yếu trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, giá cả không có nhiều biến động, nguồn cung dồi dào,...

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Bảy ước đạt 2.246,97 tỷ đồng, tăng 21,46% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 1.553,47 tỷ đồng, tăng 20,2%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 381,25 tỷ đồng, tăng 23%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 24,98 tỷ đồng, tăng gấp hơn 5 lần; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 287,25 tỷ đồng, tăng 18,31% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 14.970,33 tỷ đồng, tăng 23,67% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 10.457,4 tỷ đồng, chiếm 69,85% tổng mức và tăng 22,39% so với cùng kỳ. Hầu hết các nhóm ngành hàng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 27,05%; hàng may mặc tăng 21,26%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 23,24; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 36,34%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 20,17%; ô tô các loại tăng 45,79%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 5,13%; xăng dầu các loại tăng 5,38%; nhiên liệu khác tăng 35,39%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 24,1%; hàng hóa khác tăng 27,6%.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 2.544,49 tỷ đồng, chiếm 17% tổng mức và tăng 27,04% so với cùng kỳ năm trước, tăng do làm tốt công tác quảng bá, kích cầu du lịch vì vậy đã thu hút được nhiều du khách đến với Lào Cai.

- Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 143,72 tỷ đồng, chiếm 0,96% tổng mức và tăng gấp 6,4 lần so với cùng kỳ năm trước, tăng do các công ty du lịch lữ hành đã hoạt động tương đối ổn định sau ảnh hưởng của dịch Covid-19.

- Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.824,71 tỷ đồng, chiếm 12,19% tổng mức và tăng 18,85% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Trong tháng, hoạt động xuất, nhập khẩu tương đối ổn định; tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành, hoạt động thông quan hàng hóa vẫn duy trì ổn định và không xảy ra hiện tượng ùn tắc, lưu lượng hàng hóa thông quan duy trì vào khoảng từ 340-360 xe/ngày, phương tiện nhập khẩu đạt trung bình trên 300 xe/ngày do trong tháng bắt đầu vào mùa trái cây xuất khẩu của phía Trung Quốc. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là phân bón, than cốc, rau củ quả, hóa chất, thiết bị,… Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là các mặt hàng trái cây tươi như quả vải tươi, thanh long, sầu riêng, mít, chuối, và gỗ ván bóc, sắn lát khô. Tại cửa khẩu quốc tế ga đường sắt, hoạt động thông quan diễn duy trì với 04-06 chuyến tàu xuất cảnh, nhập cảnh/ngày, hàng hóa thông quan tại cửa khẩu trong tháng chủ yếu hàng lưu huỳnh quá cảnh; than cốc và phân bón nhập khẩu; tái xuất quặng sắt.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 7/2023 ước đạt 209,22 triệu USD, giảm 13,44% so với tháng trước và tăng 6,48% so với tháng cùng kỳ năm 2022; lũy kế 7 tháng ước đạt 1.203,06 triệu USD, giảm 0,4% so với cùng kỳ 2022 và đạt 24,06% so với kế hoạch năm, trong đó:

- Giá trị xuất khẩu ước đạt 76,15 triệu USD, tăng 44,41% so với tháng trước, tăng 5,67% so với cùng kỳ năm 2022; lũy kế ước đạt 541,45 triệu USD, giảm 7,26% so với cùng kỳ năm 2022 và đạt 25,18% kế hoạch năm.

- Giá trị nhập khẩu ước đạt 84,03 triệu USD, tăng 45,42% so với tháng trước, tăng 35,34% so với tháng cùng kỳ năm trước; lũy kế ước đạt 316,63 triệu USD, giảm 4,17% so với cùng kỳ năm 2022 và đạt 24,03% kế hoạch năm.

- Các loại hình khác (TNTX, KNQ, chuyển CK, Quá cảnh, Doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện XNK tại các cửa khẩu khác) ước đạt 49,04 triệu USD, tăng 4,46% so với tháng trước, giảm 21,33% so với cùng kỳ năm 2022; lũy kế ước đạt 344,99 triệu USD, tăng 17,41% so với cùng kỳ 2022 và đạt 17,42% kế hoạch năm.

4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

a) Chỉ số giá tiêu dùng

Từ ngày 1/7/2023, lương cơ sở tăng từ 1,49 triệu đồng lên 1,8 triệu đồng một tháng nên mức đóng bảo hiểm y tế của người lao động tăng theo. Cùng với đó, giá thịt lợn tăng trên thị trường cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng; giá các mặt hàng thực phẩm (thịt gia cầm, thịt chế biến, trứng các loại) và giá điện sinh hoạt tăng là các nguyên nhân chính làm tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng Bảy so với tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Lào Cai tháng 7/2023 tăng 0,45% so với tháng trước, tăng 0,35% so với cùng tháng năm trước. Bình quân chung 7 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 1,31% so với bình quân cùng kỳ năm 2022.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng Bảy,7 nhóm giữ giá ổn định, 4 nhóm tăng giá so với tháng trước.

- Các nhóm có chỉ số ổn định: Nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch (CPI=100).

- Các nhóm có chỉ số tăng: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,80%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,71%; nhóm giao thông tăng 0,10%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,26%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng 7 tăng là do: (1) Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 1,18% do, giá thịt lợn, thịt gia cầm, thịt chế biến, trứng các loại, mỡ động vật và một số mặt hàng rau củ hết vụ tăng, góp phần làm tăng CPI chung khoảng 0,24 điểm phần trăm; (2) Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,71% do, giá điện sinh hoạt, dầu hỏa tăng, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,12 điểm phần trăm. Bên cạnh đó có yếu tố làm giảm CPI trong tháng 7 năm 2023 so với tháng trước: (1) Chỉ số giá nhóm rau tươi, khô và chế biến giảm 1,76%, do các loại rau củ vào vụ thu hoạch nhiều nên giá giảm, đóng góp vào mức giảm CPI khoảng 0,03 điểm phần trăm; (2) Chỉ số gnhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 1,43%, do giá thép xây dựng giảm, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,04 điểm phần trăm; (3) Chỉ số giá nhóm ga và các loại chất đốt khác giảm 4,15%, do giá ga  giảm 5,19%, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,05 điểm phần trăm.

b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Giá vàng bình quân tháng bảy là là 5.581.980 đồng/chỉ (giảm 0,25%); giá đô la Mỹ bình quân là 23.634 đồng/1 USD (tăng 0,44%) do ảnh hưởng của thị trường trong nước và thế giới.

4.4. Hoạt động vận tải

a) Vận tải hành khách

Tháng Bảy, vận tải hành khách ước đạt 1.001 nghìn người, tăng 22,24% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 50.806 nghìn HK.Km, tăng 77,41%. Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, vận tải hành khách đạt 7.187 nghìn người, tăng 64,66% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 346.975 nghìn HK.Km, tăng 77,41%. Hoạt động vận tải hành khách tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước là do tỉnh thực hiện tốt các biện pháp kích cầu du lịch và triển khai các chương trình khuyến mãi, tri ân khách hàng giảm giá,... đặc biệt, từ ngày 01/4/2023 Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Cáp treo Fansipan Sa Pa bắt đầu triển khai chương trình khuyến mại giảm giá vé cáp treo cho người dân 06 tỉnh Tây Bắc và 02 tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ nên đã thu hút lượng lớn khách đến tham quan, du lịch.

b) Vận tải hàng hóa

Tháng Bảy, vận tải hàng hóa ước đạt 1.279 nghìn tấn, tăng 25,75% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 49.676 nghìn tấn.km, tăng 7,47%. Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, vận tải hàng hóa đạt 8.629 nghìn tấn, tăng 30,65% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 325.726 nghìn tấn.km, tăng 7,86%. Vận tải hàng hóa tăng khá cao so với cùng kỳ là do nhu cầu vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng, quặng và hàng hóa xuất nhập khẩu tăng.

c) Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ

Tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh tháng Bảy ước đạt 504,69 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 27,67%. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 204,72 tỷ đồng, tăng 64,45 lần; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 203,72 tỷ đồng, tăng 9,7%; dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 96,51 tỷ đồng, tăng 13,13%.

Tính chung 7 tháng đầu năm, tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh ước đạt trên 3.448,09 tỷ đồng, tăng 50,08% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách đạt 1.475,87 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2022; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.330,14 tỷ đồng, tăng 15,23%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 642 07 tỷ đồng, tăng 11,97% so với cùng kỳ năm 2022.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội

- Trong tháng Bảy, giải quyết việc làm cho 1.457 lao động, trong đó có 552 lao động được vay vốn Quỹ quốc gia việc làm; lũy kế thực hiện 7 tháng đầu năm 2023 thực hiện giải quyết việc làm cho 10.077 lao động, đạt 76,3% kế hoạch năm. Thẩm định, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 156 lượt người; lũy kế giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1.201 lượt người.

- Công tác Giáo dục nghề nghiệp tiếp tục được quan tâm. Trong tháng, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh được 1.577 người; luỹ kế đào tạo được 5.770 người, đạt 50,17% kế hoạch năm.

- Thực hiện quản lý trên 25 nghìn hồ sơ người có công với cách mạng, trong đó có 3.144 người có công, thân nhân người có công với cách mạng hưởng hàng tháng trên địa bàn theo quy định. Thực hiện đảm bảo các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công và người tham gia kháng chiến. Trợ cấp mai táng phí, trợ cấp một lần, chế độ điều dưỡng, thờ cúng liệt sĩ, trợ giúp dụng cụ chỉnh hình, chế độ ưu đãi giáo dục,...

5.2. Lĩnh vực y tế

a) Công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19

- Tiếp tục chỉ đạo tổ chức triển khai hiệu quả Nghị quyết 38/NQ-CP của Chính phủ; chủ động, sẵn sàng đáp ứng các tình huống dịch có thể xảy ra, không để bất ngờ, bị động. Trong tháng, số ca mắc mới là 105 ca; lũy kế số mắc từ đầu vụ dịch là 189.138 ca; đã khỏi 189.083 ca; đang điều trị 15 ca.

- Duy trì tốt công tác tiêm phòng COVID-19 cho  nhân dân: Số mũi được tiêm trong tháng là 1.148 mũi; lũy kế 2.371.783 mũi; cụ thể: Trẻ từ 5-11 tuổi 233.747 mũi; Người từ 12-17 tuổi 239.626 mũi; Người trên 18 tuổi 1.898.410 mũi. Nhìn chung trong tháng 7, dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh hoàn toàn ổn định, số các ca mắc mời giảm sâu so cùng kỳ năm 2022, không có ca nặng, chủ yếu các ca nhẹ, điều trị tại nhà.

- Quản lý chặt chẽ các bệnh lưu hành địa phương, các ổ dịch đã ổn định, số ca mắc giảm, không phát hiện ca mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới; không có ca diễn biến nặng hay tử vong. Các ổ dịch ghi nhận trong tháng gồm: 28 ổ dịch thủy đậu với 688 ca đã khỏi bệnh, không có diễn biến nặng; 19 ổ dịch cúm A với 811 ca đã khỏi bệnh, không có diễn biến nặng.

- Thực hiện tốt công tác tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh; số trẻ được tiêm chủng đầy đủ luỹ kế là 5.075 trẻ, đạt 39,9% kế hoạch; tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai 5.007 phụ nữ, đạt 39,3% kế hoạch; tiêm phòng viêm gan B 24h sau sinh cho 4.655 phụ nữ, đạt 97,3%; công tác tiêm chủng an toàn, không có tai biến xảy ra.

b) Công tác khám chữa bệnh

Duy trì thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; thực hiện nghiêm các quy định về tinh thần, thái độ, trách nhiệm phục vụ Nhân dân trong các cơ sở khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho Nhân dân. Tổng số khám chữa bệnh trong tháng đạt 188.193 lượt người; khám chữa bệnh BHYT là 70.244 lượt người, trong đó khám chữa bệnh cho người nghèo là 8.497 lượt người, Dân tộc thiểu số là 30.265 lượt người, trẻ em dưới 6 tuổi là 10.580 lượt người. Công suất sử dụng giường bệnh trong tháng đạt 106,32% (tại bệnh viện đạt 105,68%, tại Phòng khám Đa khoa Khu vực đạt 112,53%).

c) Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm

- Trong tháng, kiểm tra 406 cơ sở thực phẩm có 383 cơ sở đạt, chiếm 94,3, phạt tiền 02 cơ sở vi phạm với số tiền là 10 triệu đồng. Test nhanh 538 mẫu, 100% mẫu đạt; kiểm nghiệm Labo 26 mẫu, 14/26 mẫu đạt.

- Cấp 65 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm, tiếp nhận 100 hồ sơ tự công bố đối với mặt hàng do ngành công thương quản lý.

- Thực hiện giám sát đảm bảo An toàn thực phẩm cho 02 sự kiện: Ngày Quốc tế Yoga lần thứ 9, ra mắt sản phẩm du lịch "Chữa lành" tại thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai năm 2023 và Đoàn công tác của Ủy ban Kiểm tra Trung ương lên làm việc tại Lào Cai.

- Trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm cấp tính.

5.3. Lĩnh vực giáo dục

Trong tháng, công tác giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, đặc biệt là công tác tổ chức các kỳ thi như: Tổ chức thành công kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) năm học 2022-2023; kết thúc kỳ thi tốt nghiệp THPT, không có cán bộ coi thi và thí sinh vi phạm quy chế, kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc, bảo đảm theo quy chế đề ra; các điểm thi đã đảm bảo thực hiện tốt các quy định về phòng, chống dịch Covid-19; công tác đảm bảo an ninh, an toàn giao thông được tăng cường; các hoạt động tiếp sức mùa thi của thanh niên tình nguyện, sự vào cuộc của các sở, ngành, địa phương đã tạo môi trường thoải mái, tâm thế yên tâm cho thí sinh và phụ huynh. Chỉ đạo, tổ chức tốt kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2023-2024 đối với các trường THPT Chuyên, Dân tộc nội trú tỉnh và các trường THPT, trường Phổ thông Dân tộc nội trú THCS & THPT trên địa bàn toàn tỉnh; các Hội đồng thi tiến hành công tác tổ chức thi, coi thi, chấm thi, duyệt kết quả tuyển sinh đảm bảo đúng các quy định của Quy chế thi tuyển sinh THPT hiện hành.

- Tham gia Giải Vô địch cờ vua nam, nữ các nhóm tuổi trẻ Đông Nam Á diễn ra tại Bangkok (Thái Lan) với sự góp mặt của các kỳ thủ nhí thuộc các lứa tuổi đến từ 11 quốc gia Đông Nam Á. Trong đội hình đội tuyển Việt Nam tham gia Giải lần này, tỉnh Lào Cai có vận động viên Đặng Thái Phong, học sinh trường Tiểu học Chu Văn An, thành phố Lào Cai tham gia thi đấu thành và giành 01 Huy chương Vàng đồng đội và 01 Huy chương Đồng cá nhân.

5.4. Văn hóa, thể thao

- Lĩnh vực văn hoá: Các hoạt động văn hóa phục vụ cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện; trong tháng, thực hiện 155 buổi tuyên truyền lưu động, lũy kế thực hiện 680 buổi, đạt 69,7% kế hoạch năm; trong đó, phục vụ vùng sâu, vùng xa 85 buổi, lũy kế thực hiện 470, đạt 68,6% kế hoạch; chiếu phim lưu động 2 buổi, lũy kế thực hiện 50 buổi, đạt 50% kế hoạch.

Thực hiện biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị và cơ sở 11 buổi, lũy kế là 52 buổi, đạt bằng 74,3% kế hoạch năm.

- Hoạt động thể thao: Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc. Trong tháng, tổ chức 02 giải thể thao trong tỉnh: Giải vô địch bóng bàn tỉnh Lào Cai năm 2023; Giải Cầu lông - Bóng bàn trung cao tuổi tỉnh Lào Cai năm 2023; lũy kế thực hiện 15 giải, đạt 68,2% kế hoạch năm.

Trong tháng, tham gia các giải thể thao như: Giải quần vợt vô địch thanh thiếu niên toàn quốc; Giải vô địch taekwondo Quốc gia đạt 01 HCĐ; Giải cầu lông các nhóm tuổi thiếu niên Quốc gia năm 2023 đạt 03 HCĐ; Giải vô địch trẻ và thiếu niên võ cổ truyền toàn quốc năm 2023 đạt 01 HCV, 01 HCB, 02 HCĐ; Giải cờ vua Đông Nam Á trẻ năm 2023 đạt 01 HCV, 01 HCĐ; Taekwondo các lứa tuổi trẻ quốc gia năm 2023; Giải Vô địch pencak silat trẻ quốc gia năm 2023; Vô địch cử tạ trẻ quốc gia năm 2023; Giải vô địch trẻ toàn quốc môn kickboxing năm 2023; Giải vô địch boxing trẻ toàn quốc năm 2023; Giải vô địch Wushu trẻ quốc gia năm 2023. Lũy kế tham gia 22 giải, đạt 61,1% kế hoạch năm; kết quả, đạt 43 huy chương các loại, bằng 50,6% kế hoạch năm./.

 

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Footer chưa được cập nhật nội dung hoặc chưa được duyệt !