Báo cáo phân tích tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2022

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tháng 11 năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai cơ bản ổn định, các địa phương đang tập trung thu hoạch cây trồng vụ mùa; công tác trồng rừng được triển khai đồng bộ; công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thủy sản được thực hiện tốt không để dịch bệnh lớn xảy ra.

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a) Trồng trọt

Cây lúa mùa: Sơ bộ diện tích lúa mùa toàn tỉnh gieo cấy đạt 23.618,8 ha, giảm 1,06% so với cùng kỳ, giảm do một số diện tích bị thu hồi phục vụ cho các công trình xây dựng cơ bản và làm đường giao thông và một số diện tích kém hiệu quả được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hoặc trồng rau và trồng quế. Sản lượng lúa vụ mùa sơ bộ đạt 122.834,9 tấn, tăng 0,88% so với cùng kỳ. Tính chung cả năm, tổng sản lượng lúa ước đạt 183.433,31 tấn, tăng 0,03% so với cùng kỳ năm 2021.

Cây nmùa: Diện tích gieo trồng đạt 22.809,15 ha, giảm 4,08% so với cùng kỳ năm trước; diện tích ngô giảm do một số địa phương trồng ngô không hiệu quả năng suất thấp và giá bán thấp khó tiêu thụ nên người dân chuyển sang trồng chè và một số loại cây ăn quả. Sơ bộ sản lượng ngô vụ mùa năm 2022 đạt 96.884 tấn, giảm 2,96% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2022, sản lượng ngô ước đạt 151.587,94 tấn, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Sơ bộ tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm 2022 đạt 335.021,25 tấn, giảm 0,53% so với cùng kỳ năm 2021.

Cây rau các loại: Các địa phương đang tiếp tục tập trung chăm sóc và thu hoạch rau đậu vụ mùa các loại. Tổng diện tích gieo trồng vụ mùa đạt 4.452,2 ha, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng rau các loại vụ mùa sơ bộ đạt 63.236,9 tấn, tăng 11,38% so với cùng kỳ năm 2021.

Cây chuối: Trong tháng 11 tiến hành trồng mới được 62 ha, lũy kế 262 ha, đạt 60,93% kế hoạch năm 2022. Sản lượng thu hoạch trong tháng ước đạt 2.837 tấn, tăng 6,53% so cùng kỳ năm 2021, lũy kế đạt 69.287 tấn, tăng 11,83%; giá bán trung bình từ 3.000 - 3.500 đồng/kg.

Cây Dứa: Cơ bản các địa phương đã thu hoạch xong, sản lượng thu hoạch lũy kế đạt 32.004 tấn, tăng 14,68% so với cùng kỳ năm 2021. Tình hình tiêu thụ ổn định, giá bán dao động từ 3.500 - 4.000 đồng/kg.

Cây chè: Các địa phương đang tiếp tục chuẩn bị giống, chăm sóc, làm đất, đào rạch và trồng mới đảm bảo theo kế hoạch giao. Diện tích trồng mới trong tháng 11 ước đạt 293 ha, lũy kế đạt 683 ha. Sản lượng thu hoạch trong tháng đạt 1.886 tấn, lũy kế đạt 39.752 tấn, tăng 11,21% so với cùng kỳ năm 2021. Tình hình tiêu thụ ổn định, giá thu mua chè dao động từ 6.000 - 8.000 đồng/kg; đối với chè chất lượng cao (Kim Tuyên) giá thu mua giao động từ 16.000 - 17.000 đồng/kg.

b) Chăn nuôi

Trong tháng, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh ổn định, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được kiểm soát; công tác phòng, chống dịch bệnh được chủ động, tích cực triển khai thực hiện; dịch tả lợn Châu phi được phát hiện, xử lý kịp thời; công tác tiêm phòng được triển khai đồng bộ trên đàn gia súc, gia cầm; trong tháng đã tiêm được 292,6 nghìn liều vắc xin các loại; lũy kế đạt 2.111,4 nghìn liều.

1.2. Sản xuất lâm nghiệp

Trồng và chăm sóc rừng: Hiện nay, các địa phương đang tiếp tục đẩy nhanh tiến độ trồng rừng theo kế hoạch. Trồng rừng mới tập trung tháng 11 ước đạt 946 ha; lũy kế 11 tháng đạt 8.627 ha, tăng 9,65% so với cùng kỳ.

Khai thác lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác tháng 11 đạt 17.056 m3, tăng 5,52% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng đạt 170.486 m3, tăng 4,92% so với 11 tháng năm 2021. Sản lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 39.624 ste, tăng 3,42% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng đạt 391.907 ste, tăng 2,33% so với 11 tháng năm 2021

Quản lý bảo vệ rừng: Công tác kiểm tra, giám sát việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chế biến lâm sản được đẩy mạnh tại các địa bàn trọng điểm, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Trong tháng, phát hiện 13 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Các vụ vi phạm đã được xử lý theo pháp luật, các đối tượng vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính, số tiền phạt thu nộp sung ngân sách Nhà nước là 67 triệu đồng.

1.3. Sản xuất thuỷ sản

Sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh ổn định, các địa phương đang tập trung thu hoạch và chăm sóc đàn cá. Dự ước diện tích thủy sản đang nuôi có đến tháng 11 năm 2022 là 2.530,13 ha; sản lượng nuôi trồng thu hoạch trong tháng ước tính 859 tấn, tăng 7,11% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng sản lượng thu hoạch đạt 9.147 tấn, tăng 7,17%. Sản phẩm thủy sản chủ yếu một số loài cá như: Cá trắm, cá chép, cá rô phi đơn tính và một số cá nước lạnh như cá tầm, cá hồi,...

2. Sản xuất công nghiệp  

2.1. Chỉ số sản xuất

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 11 năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai tăng 9,12% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, ngành hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng cao nhất với mức tăng 21,8%; ngành chế biến, chế tạo tăng 15,72%, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,68%; ngành công nghiệp khai khoáng giảm 2,64% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 11 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng 7,21% so với cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 7,61%, làm giảm 2,62 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,06% đóng góp 4,64 điểm phần trăm; ngành điện và phân phối điện tăng 18,37% đóng góp 5,03 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,28% đóng góp 0,16 điểm phần trăm.

Mười một tháng đầu năm, một số ngành sản xuất công nghiệp có chỉ số tăng hơn so với cùng kỳ năm 2021 như: Ngành công nghiệp khai thác quặng kim loại tăng 10,81%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 17,14%; sản xuất và phân phối điện tăng 18,37%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 2,65 lần; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 9,55%;... Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ năm trước như: Ngành khai khoáng khác giảm 27,67%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 36,65%; sản xuất đồ uống giảm 39,97%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 0,08%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 8,87%; sản xuất kim loại giảm 5,99%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 25,28%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 40,02%;...

2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 11 tháng đầu năm 2022 tăng so với cùng kỳ như: Quặng sắt tăng 19,41%; quặng đồng và tinh quặng đồng tăng 9,82%; quặng Felspar tăng 240,31; dứa đóng hộp tăng 23,06%; sản phẩm ván ép từ gỗ tăng 10,13%; phốt pho vàng tăng 25,6%; sản phẩm axit sunfuric tăng 10,21%; sản phẩm axit photphoric tăng 23,39%; sản phẩm photphat (DCP) tăng 3,95%; phân bón NPK tăng 2,13%; dược phẩm khác (cao atiso) tăng 9,55%; đồng ka tốt tăng 49,74%; vàng chưa gia công tăng 71,25%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 79,49%; thùng, bể chứa và các vật bằng sắt thép có dung tích >300 lít tăng 10,94%; điện sản xuất tăng 20,67%; điện thương phẩm tăng 8,45%; nước uống được tăng 2,81%. Tuy nhiên, trong kỳ cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ năm 2021 như: Quặng Apatit giảm 28,38%; tinh bột sắn giảm 61,37%; bia hơi giảm 59,22%; sản phẩm nước tinh khiết giảm 10,97%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 93,47%; sản phẩm gỗ lạng hoặc bóc giảm 100%; sản phẩm gỗ cốp pha giảm 81,42%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in giảm 8,44%; phân lân P2O5% giảm 28,74%; phân bón DAP giảm 8,03%; phân lân nung chảy giảm 3,53%; gạch xây dựng giảm 3,47%; bê tông tươi giảm 49,48%; xi măng giảm 100%; phôi thép giảm 66,57%; sản phẩm bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và chuyển động giảm 40,02%. Nhìn chung các ngành sản phẩm có chỉ số giảm so với cùng kỳ do trong kỳ một số doanh nghiệp nghỉ bảo dưỡng máy móc thiết bị, ngừng hoạt động chờ chuyển nhượng hoặc tái cơ cấu quy mô doanh nghiêp,... ngoài ra còn do một số yếu tố khách quan (thiếu nguyên liệu đầu vào, ảnh hưởng đến môi trường,...); một số doanh nghiệp tập trung tiêu thụ hàng tồn kho của kỳ trước hoặc chịu ảnh hưởng bởi sức mua và biến động thất thường của thị trường trong và ngoài tỉnh.

3. Vốn đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng Mười một ước đạt 601,87 tỷ đồng, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 353,54 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 248,33 tỷ đồng. Tính chung 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 4.488,98 tỷ đồng, đạt 67,51% kế hoạch năm và giảm 3,76% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 2.577 tỷ đồng, đạt 38,76% kế hoạch năm và giảm 9,18% so với cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.911,89 tỷ đồng, tăng 4,67% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 11 tháng đầu năm 2022, sau nỗ lực triển khai chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần của Nghị quyết 11/NQ-CP cùng với các chính sách nới lỏng giãn cách xã hội và hoàn thành tiêm vắc xin, đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trở lại hoạt động bình thường; các cấp, các ngành trong tỉnh đã cố gắng nỗ lực trong việc triển khai kế hoạch đầu tư, đặt ra mục tiêu trong 2 tháng cuối năm 2022 giải ngân vốn đầu tư công 400 tỷ đồng/tuần; các chủ dự án quyết liệt đẩy nhanh tiến độ thi công công trình; đẩy nhanh công tác đấu thầu; các nhà đầu tư tích cực giải quyết những tồn đọng, vướng mắc, đẩy mạnh hoàn thiện các thủ tục đầu tư và giải ngân vốn đầu tư các công trình dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong năm 2022. Nhìn chung, các nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện đảm bảo kế hoạch. Một số dự án đã và đang đẩy nhanh tiến độ như: Dự án phụ trợ cho thi công Cảng hàng không Sa Pa tổng mức đầu tư 1.200 tỷ đồng; cầu Phú Thịnh nối Quốc lộ 4E với khu đô thị Vạn Hòa thành phố Lào Cai tổng mức đầu tư 450 tỷ đồng; cầu biên giới tại xã Bản Vược huyện Bát Xát tổng mức đầu tư 1.490 tỷ đồng; đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị xã Sa Pa; Dự án khu nhà ở thương mại và các công trình hỗn hợp - dịch vụ, khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường với tổng mức đầu tư hơn 4.000 tỷ đồng; Trường Quốc tế Canada - Lào Cai với tổng vốn đầu tư 420 tỷ đồng; tiểu khu đô thị Sa Pa tổng mức đầu tư 122,7 tỷ đồng,…

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười một ước đạt 1.903,6 tỷ đồng, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 1.329,36 tỷ đồng, tăng 14,17%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 319,1 tỷ đồng, tăng 18,36%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 9,57 tỷ đồng, tăng gấp trên 2 lần; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 245,56 tỷ đồng, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2021.

Tính chung 11 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 19.505,65 tỷ đồng, tăng 24,33% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 13.783,23 tỷ đồng, chiếm 70,66% tổng mức và tăng 22,95% so với cùng kỳ năm trước. Hầu hết các nhóm ngành hàng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 24,45%; hàng may mặc tăng 6,35%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 13,74%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 9,91%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 23,34%; ô tô các loại tăng 21,35%; phương tiện đi lại (trừ ô tô con, kể cả phụ tùng) tăng 18,13%; xăng dầu các loại tăng 55,97%; nhiên liệu khác tăng 37,65%; đá quý, kim loại quý tăng 7,87%; hàng hóa khác tăng 20,29%.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 3.265,24 tỷ đồng, chiếm 16,74% tổng mức và tăng 41,22% so với cùng kỳ năm trước, tăng do các cơ sở hoạt động lưu trú và ăn uống hoạt động ổn định, các lễ tiệc được tổ chức tại các nhà hàng tăng, chương trình khuyến mãi kích cầu du lịch và các Lễ hội được tổ chức sôi động như: Lễ hội đường phố Sa Pa, Lễ hội tình yêu và hoa hồng tại huyện Bắc Hà, Tuần văn hóa Du lịch Bảo Yên,... thu hút được nhiều du khách đến với tỉnh Lào Cai.

- Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 56,6 tỷ đồng, chiếm 0,29% tổng mức và tăng 112,42% so với cùng kỳ năm trước;

- Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 2.400,56 tỷ đồng, chiếm 12,31% tổng mức và tăng 12,21% so với cùng kỳ năm 2021.

4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng Mười một ước đạt 181,16 triệu USD, giảm 2,66% so với tháng 10/2022 và giảm 26,63% so với cùng kỳ 2021; Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 1.992,43 triệu USD, giảm 38,39% so với cùng kỳ 2021 và đạt 45,28% kế hoạch năm, trong đó:

- Giá trị xuất khẩu ước đạt 54,68 triệu USD, tăng 4,62% so với tháng 10/2022 và giảm 17,38% so với cùng kỳ năm 2021; Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 798,26 triệu USD, giảm 30,24 so với cùng kỳ 2021, đạt 48,38% kế hoạch năm.

- Giá trị nhập khẩu ước đạt 45,35 triệu USD, giảm 14,71% so với tháng 10/2022 và giảm 25,66% so với cùng kỳ năm 2021. Luỹ kế 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 555,98 triệu USD, giảm 16,29% so với cùng kỳ 2021, đạt 72,21% kế hoạch năm

- Các loại hình (TNTX, KNQ, chuyển CK, Quá cảnh, Doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện XNK tại các cửa khẩu khác) ước đạt 81,13 triệu USD, tăng 0,55% so với tháng 10/2022 và giảm 32,33% so với cùng kỳ năm 2021; Luỹ kế 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 638,18 triệu USD, giảm 55,22% so với cùng kỳ 2021, đạt 32,23% kế hoạch năm.

4.3. Vận tải hành khách và hàng hóa

- Vận tải hành khách (HK) tháng Mười một ước đạt 515 nghìn HK, tăng 8,81% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 23,27 triệu HK.Km, tăng 8,14%. Tính chung 11 tháng đầu năm 2022, vận tải hành khách đạt 7,09 triệu HK, tăng 43,41% so với cùng kỳ; luân chuyển đạt 310,83 triệu HK.Km, tăng 28,94%.

- Vận tải hàng hóa tháng Mười một ước đạt 1.143 nghìn tấn, tăng 4,06% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt gần 47,07 triệu tấn.km, tăng 22,78%. Tính chung 11 tháng đầu năm 2022, vận tải hàng hóa đạt 10,89 triệu tấn, tăng 18,24% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 485,16 triệu tấn.km, tăng 30,24%.

- Tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ tháng Mười một ước đạt 344,83 tỷ đồng, giảm 8,04% so với tháng trước, giảm hoạt động dịch vụ vận tải hành khách do hoạt động khu du lịch Fansipan hệ thống cáp treo tàu hỏa leo núi tạm dừng hoạt động để bảo trì từ ngày 07/11/2022 đến hết ngày 05/12/2022; so với cùng kỳ năm trước tăng 18,21%. Tính chung 11 tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu ước đạt 3.749,73 tỷ đồng, tăng 37,88% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vận tải hành khách đạt 949,06 tỷ đồng, tăng 69,84%; vận tải hàng hóa đạt 1.897,62 tỷ đồng, tăng 30,06%; dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 903,04 tỷ đồng, tăng 28,68% so với cùng kỳ năm 2021.

4.4. Chỉ số giá

a) Chỉ số giá tiêu dùng

CPI trên địa bàn tỉnh Lào Cai tháng Mười một giảm 0,15% so với tháng trước và tăng 3,50% so với cùng tháng năm trước; tính chung 11 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 2,80% so với bình quân cùng kỳ năm 2021. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng Mười một, có 01 nhóm tăng giá, 04 nhóm giảm giá và có 06 nhóm giữ giá ổn định so với tháng trước, cụ thể:

- Nhóm có chỉ số tăng: Nhóm giao thông tăng 1,48%.

- Các nhóm có chỉ số giảm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,15%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,45%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,01%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,02%.

- Các nhóm có chỉ số ổn định: Nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép; nhóm thuốc bị và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (CPI = 100%).

Các nguyên nhân chính làm CPI tháng Mười một tăng là do: (1) Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 1,74%, làm tăng CPI chung khoảng 0,06 điểm phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do, giá bột mì, mỳ, phở/cháo ăn liền, miến tăng do giá từ nhà sản xuất tăng. (2) Giá quả tươi khác (nhãn) tăng 3,68%, do hết vụ thu hoạch, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,03 điểm phần trăm. (3) Chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 5,59%, do giá xăng dầu tăng theo Bộ Công Thương điều chỉnh giá, góp phần làm tăng CPI chung khoảng 0,17 điểm phần trăm.

Các yếu tố làm CPI giảm đó là: (1) Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 1,42%, do giá các mặt hàng thịt lợn, thịt chế biến, trứng các loại, rau tươi, khô và chế biến (bắp cải, su hào, cà chua, đỗ quả tươi) giảm do nguồn hàng nhiều trong khi sức mua thấp, góp phần làm giảm CPI chung khoảng 0,30 điểm phần trăm. (2) Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,45%, do sản lượng tiêu thụ điện, nước sinh hoạt giảm, góp phần làm giảm CPI chung khoảng 0,08 điểm phần trăm.

b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Giá vàng bình quân tháng Mười một là 5.283.725 đồng/chỉ (tăng 3,12%); giá đô la Mỹ bình quân là 24.871 đồng/1 USD (tăng 3,11%) do, ảnh hưởng của thị trường trong nước và thế giới.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội

- Tháng Mười một, giải quyết việc làm cho 1.060 lao động; trong đó, có 400 lao động được vay vốn Quỹ quốc gia việc làm; lũy kế 11 tháng đầu năm 2022, giải quyết việc làm mới cho 14.887 lao động, đạt 114,5% kế hoạch; trong đó, giải quyết việc làm qua vay vốn quỹ quốc gia là 5.205 lao động.

- Thực hiện quản lý trên 25 nghìn hồ sơ người có công với cách mạng; trong đó, có 3.227 người có công với cách mạng hưởng hàng tháng trên địa bàn theo quy định. Triển khai thực hiện đảm bảo các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công và người tham gia kháng chiến: Trợ cấp mai táng phí, trợ cấp một lần, chế độ điều dưỡng, thờ cúng liệt sĩ, trợ giúp dụng cụ chỉnh hình, chế độ ưu đãi giáo dục,...

- Kết quả vận động Qũy đền ơn đáp nghĩa năm 2022: Tổng số tiền thu được toàn tỉnh tính đến hết tháng 10/2022 vận động được 4,8 tỷ đồng, đạt 99% kế hoạch giao.

5.2. Y tế

- Phòng chống dịch bệnh: Chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19”. Tiếp tục triển khai công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho toàn thể cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tổng liều vắc xin đã tiếp nhận là 2.329.864 liều, tổng liều vắc xin đã tiêm: 2.281.735 mũi; trong đó, đối tượng từ 18 tuổi trở lên được tiêm 2 mũi: 480.298 người, đạt 99,34%; mũi 3: 411.213 người, chiếm 95,57%; mũi 4: 207.853, chiếm 94,85%. Đối tượng từ 12-17 tuổi được tiêm 2 mũi: 84.834 người, đạt 99,21%. Đối tượng từ 5-11 tuổi được tiêm mũi 1: 113.979, chiếm 96,33%; tiêm mũi 2: 89.248 trẻ, đạt 75,55% trẻ.

- Công tác khám chữa bệnh: Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; thực hiện nghiêm các quy định về tinh thần, thái độ, trách nhiệm phục vụ nhân dân trong các cơ sở khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Tổng số khám chữa bệnh chung trong tháng 11 là 204.716 người; khám chữa bệnh BHYT: 69.382 người; trong đó, người nghèo là 9.916, Dân tộc thiểu số là 37.347 người, trẻ em dưới 6 tuổi là 12.510 trẻ. Công suất sử dụng giường bệnh tháng 11 đạt 111,65 %.

- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Trong tháng 11 thực hiện kiểm tra 309 cơ sở thực phẩm, 305 cơ sở đạt (chiếm 98,7%), xử lý hành chính: 04 cơ sở. Test nhanh 683 mẫu, 681 mẫu đạt (chiếm 99,7%). Kiểm nghiệm Labo: 18 mẫu, chưa có kết quả. Cấp 38 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, tiếp nhận 17 hồ sơ tự công bố.Thực hiện giám sát đảm bảo ATTP tại các sự kiện diễn ra trên địa bàn, không xảy ra ngộ độc thực phẩm cấp tính.

5.3. Giáo dục

- Trong tháng, công tác giáo dục và đào tạo được duy trì tốt, chủ yếu tập trung vào các hoạt động: Tổ chức các lớp bồi dưỡng, hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục và chất lượng dạy học như: Tổ chức Hội thi “Giai điệu tuổi hồng” tỉnh Lào Cai, lần thứ V năm 2022 với sự tham gia của hơn 500 học sinh đến từ 23 đoàn, thuộc 9 đơn vị trực thuộc. Hội thi gồm 105 tiết mục tham gia với các thể loại ca, múa, nhạc. Kết thúc Hội thi, Ban tổ chức đã trao 20 giải Nhất, 30 giải Nhì, 39 giải Ba cho các tiết mục; trao 2 giải Nhất toàn đoàn, 4 giải Nhì, 6 giải Ba, 8 giải Khuyến khích.

- Tổ chức thành công Lễ Tuyên dương khen thưởng nhà giáo tiêu biểu năm 2022 và kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2022). Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện các hoạt động dạy và học theo kế hoạch năm học 2022 - 2023. Thực hiện công tác duy trì số lượng, tình hình học sinh đi học chuyên cần cấp THCS và THPT ở vùng cao.

5.4. Văn hóa, thể thao

- Lĩnh vực văn hoá: Tiếp tục tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hóa, thể thao và gia đình, đặc biệt các hoạt động lễ hội, tu bổ di tích, danh thắng trên địa bàn toàn tỉnh; các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện: Trong tháng, các đội tuyên truyền lưu động thực hiện 90 buổi, lũy kế đạt 975 buổi, đạt 100% kế hoạch; Trong đó phục vụ vùng sâu vùng xa 53 buổi, lũy kế 685 buổi, đạt 100% kế hoạch. Thực hiện 96 buổi chiếu phim lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa, đạt 96% kế hoạch. Hoàn thành thực hiện 02 phim phóng sự, tài liệu, đạt 100% kế hoạch. In sao phát hành đĩa phim; Dịch và lồng tiếng 02 chương trình tiếng dân tộc, lũy kế thực hiện 32 chương trình, đạt 100% kế hoạch. Rạp chiếu phim phục vụ trên 3.000 lượt khán giả.

- Hoạt động thể thao: Các giải thể thao trong tỉnh tiếp tục được tổ chức theo đúng kế hoạch. Lũy kế từ đầu năm đến nay đã tổ chức được 22 giải, đạt 100% kế hoạch giao. Tiếp tục tham gia các giải thể thao thành tích cao toàn quốc theo kế hoạch của Tổng cục Thể dục Thể thao và các Liên đoàn Thể dục Thể thao Quốc gia. Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc./.

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập