Báo cáo phân tích tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2023

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong tháng, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh cơ bản duy trì và ổn định; các địa phương đang tập trung thu hoạch cây vụ mùa, tiến hành làm đất sản xuất vụ đông đảm bảo khung thời vụ; công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thuỷ sản được thực hiện tốt, không để dịch bệnh lớn xảy ra; tiến độ trồng rừng đảm bảo theo kế hoạch, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tiếp tục được tăng cường.

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a) Trồng trọt

- Cây hàng năm: Hiện nay, các địa phương cơ bản đã thu hoạch xong cây hàng năm vụ mùa, tập trung làm đất sản xuất vụ đông kịp thời vụ.

+ Cây lúa: Sơ bộ diện tích gieo cấy lúa mùa đạt 24.053,87 ha, tăng 1,84% so với cùng kỳ năm 2022; sản lượng sơ bộ đạt 125.900 tấn, tăng 2,16%. Tính chung cả năm, tổng diện tích gieo trồng lúa ước đạt 33.977,17 ha, tăng 1,36% so với năm trước, tổng sản lượng lúa sơ bộ cả năm ước đạt 185.419,71 tấn, tăng 0,85%.

+ Cây ngô: Diện tích gieo trồng ngô vụ mùa đạt 23.178,2 ha, tăng 1,61% so với cùng kỳ năm trước, diện tích tăng do những diện tích bị hạn trong tháng Năm, tháng Sáu đã được khắc phục gieo trồng lại khi thời tiết đã có mưa bởi vẫn trong khung thời vụ của vụ mùa; sản lượng vụ mùa đạt 94.858,33 tấn, giảm 1,84% so với vụ mùa năm trước. Tính chung cả năm, sản lượng ngô ước đạt 139.221 tấn, giảm 8,01% so với năm 2022, sản lượng giảm do diện tích gieo trồng cả năm giảm, bên cạnh đó hạn hán xảy ra đã ảnh hưởng đến năng suất gieo trồng.

+ Cây rau các loại: Các địa phương đang tập trung chăm sóc và thu hoạch rau đậu vụ mùa các loại. Diện tích gieo trồng trong tháng đạt 933 ha, lũy kế 11 tháng đạt 12.118,38 ha, giảm 1,19% so với cùng kỳ năm trước, do một số diện tích bị thu hồi do phục vụ cho các công trình xây dựng cơ bản và làm đường giao thông. Sản lượng rau các loại lũy kế 11 tháng đạt 154.225 tấn, giảm 0,29% so với cùng kỳ năm trước.

- Cây lâu năm

+ Cây chuối: Trong tháng, trồng mới được 23 ha, lũy kế 11 tháng trồng mới 285 ha, tăng 3,45% so với kế hoạch năm. Diện tích hiện có ước tính đạt 1.865 ha, giảm 44,58% so với cùng kỳ năm 2022; sản lượng thu hoạch trong tháng ước đạt 4.380 tấn, lũy kế đạt 57.612 tấn, giảm 5,89% so với cùng kỳ. Giá bán ổn định, bình quân từ 7.500 - 8.000 đồng/kg. Nguyên nhân diện tích và sản lượng chuối giảm là do bệnh héo rũ Panama phát triển mạnh làm cây bị chết.

+ Cây Dứa: Cơ bản các địa phương đã thu hoạch xong, sản lượng thu hoạch lũy kế đạt 32.612 tấn, tăng 6,41% so với cùng kỳ. Tình hình tiêu thụ ổn định.

- Cây chè: Các địa phương đang tiếp tục chuẩn bị giống, chăm sóc, làm đất, đào rạch và trồng mới đảm bảo theo kế hoạch giao. Diện tích chè hiện có đạt 7.724 ha. Trong đó, diện tích trồng mới trong tháng ước đạt 85 ha, lũy kế 11 tháng đạt 730 ha. Sản lượng thu hoạch trong tháng đạt 1.010 tấn, lũy kế đạt 44.003 tấn. Hiện nay, Lào Cai có trên 1.000 ha chè VietGAP, 696 ha chè hữu cơ đang có thị trường tiêu thụ ổn định góp phần thay đổi tư duy sản xuất và nâng cao thu nhập của người dân. Tình hình tiêu thụ ổn định, giá thu mua chè thường dao động từ 6.000-8.000 đồng/kg; đối với chè chất lượng cao (Kim Tuyên) giá thu mua giao động từ 16.000 -17.000 đồng/kg.

b) Chăn nuôi

- Tình hình sản xuất: Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh duy trì và phát triển tốt; tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch vận chuyển và kiểm soát giết mổ trên địa bàn được quan tâm thực hiện thường xuyên. Dự ước đàn trâu hiện có đến tháng 11 là 104,23 nghìn con, giảm 2,07% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò hiện có là 23,44 nghìn con, tăng 3,29%; đàn lợn ước tính hiện có là 380,15 nghìn con, tăng 2,67%; đàn gia cầm hiện có ước tính 5.162 nghìn con, tăng 2,5%; trong đó, đàn gà là 4.680 nghìn con, tăng 5,64% so với cùng kỳ năm 2022.

- Tình hình dịch bệnh: Công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm tiếp tục được triển khai thực hiện; trong tháng, đã tiêm được 615,58 nghìn liều vắc xin các loại, lũy kế 11 tháng đạt 2.446,98 nghìn liều. Tuy nhiên, trong tháng vẫn xảy ra dịch tả lợn Châu Phi tại thị xã Sa Pa làm chết 5 con lợn phải tiêu hủy với tổng trọng lượng là 240 kg; lũy kế 11 tháng, toàn tỉnh đã có 109 con lợn chết do mắc dịch tả lợn Châu Phi với tổng trọng lượng phải tiêu hủy là 4.032 kg.

1.2. Lâm nghiệp

Tiếp tục tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, tập trung chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng năm 2023; tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát ngăn chặn buôn bán, khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật và phòng chống cháy rừng.

- Công tác phát triển rừng: Diện tích trồng rừng mới tập trung trong tháng ước đạt 88 ha; lũy kế đến hết tháng 11 ước đạt 4.046 ha, giảm 44,44% so với cùng kỳ năm 2022.

- Khai thác lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 8.656 m3, giảm 8,09% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế ước đạt 123.453 m3. Sản lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 30.482 ste; lũy kế ước đạt 373.967 ste, giảm 0,61% so với cùng kỳ năm 2022.

- Quản lý, bảo vệ rừng: Các địa phương tiếp tục tăng cường công tác tuần tra canh phòng cháy rừng, chỉ đạo lực lượng kiểm lâm địa bàn tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chế biến lâm sản tại các địa bàn trọng điểm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Trong tháng, phát hiện 05 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp (phá rừng 01 vụ; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 04 vụ). Diện tích rừng bị thiệt hại: Không

1.3. Thuỷ sản

Sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh ổn định, các địa phương trong tỉnh đang tập trung thu hoạch và chăm sóc đàn cá, đồng thời quản lý, chăm sóc đàn cá bố mẹ để tiến hành tham gia sinh sản và hướng dẫn Nhân dân tu sửa, nạo vét ao, khử trùng đảm bảo các yêu cầu vệ sinh cho việc nuôi thả mới. Diện tích thủy sản nuôi trồng ước đạt 2.623,64 ha; sản lượng nuôi trồng thu hoạch trong tháng ước đạt 966 tấn, lũy kế ước đạt 9.565 tấn, tăng 6,44% so với cùng kỳ năm trước.

2. Sản xuất công nghiệp

Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 11/2023 có chuyển biến tích cực. Các đơn vị sản xuất hóa chất, phân bón đã tăng công suất từ 60-80% lên 75-100% do nhu cầu tiêu thụ phốt pho vàng trên thị trường đang có sự khởi sắc, giá bán các sản phẩm phốt pho vàng, phân bón tăng; các nhà máy thủy điện hoạt động ổn định và an toàn. Tuy nhiên, công nghiệp khai khoáng còn gặp một số khó khăn nhất định chưa được tháo gỡ, nhiều đơn vị đang hoạt động cầm chừng hoặc tạm dừng hoạt động do vướng mắc về cơ chế, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thuê đất, không đủ khoảng cách an toàn nổ mìn, không đủ diện tích đổ thải, hạn chế về công nghệ sản xuất,...

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11/2023 trên địa bàn tỉnh ước giảm 5,93% so với tháng trước, tăng 0,34% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù còn đối mặt với nhiều khó khăn khi đơn hàng sụt giảm chưa có dấu hiệu phục hồi, sức cầu yếu, nguyên liệu kém chất lượng, chi phí đầu vào vẫn ở mức cao,... Tuy nhiên, với sự nỗ lực từ các cấp, các ngành và sự chủ động của các doanh nghiệp, vì vậy kết quả sản xuất tháng 11/2023 tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng khá với mức tăng 20,32% (khai thác quặng kim loại tăng 24,53%; khai khoáng khác 14,11%); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,13%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn giảm 7,5%, giảm chủ yếu ở ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất (-11,9%), nguyên nhân do gặp khó khăn trong nguồn cung nguyên liệu (quặng apatit) cho sản xuất chỉ đáp ứng được trên 60% công suất, chất lượng quặng apatit loại I kém chất lượng, hàm lượng tạp chất lớn dẫn đến chi phí tăng, khó tiêu thụ sản phẩm; việc xử lý hệ thống xả thải và ảnh hưởng môi trường trong sản xuất chưa được khắc phục...; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,98%.

Tính chung 11 tháng đầu năm 2023, chỉ số IIP trên địa bàn tỉnh giảm 3,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 7,9%, đóng góp 1,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,24%, làm giảm 1,44 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 10,94%, làm giảm 3,77 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,18%, đóng góp 0,08 điểm phần trăm vào mức tăng chung của toàn ngành công nghiệp.

 

Trong các ngành công nghiệp của tỉnh, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng so với cùng kỳ như: Ngành khai khoáng khác tăng 21,69%, do trong kỳ có 01 doanh nghiệp hoạt động trở lại sau thời gian dài tạm ngừng (Công ty cổ phần đầu tư Apatit Tam Đỉnh Lào Cai) và có 2 khai trường khai thác của Tập đoàn hóa chất Đức Giang đã đi vào hoạt động ổn định; ngành sản xuất kim loại tăng 6,01%; chế biến thực phẩm tăng 15,07%; sản xuất đồ uống tăng 72,13%; ngành in, sao chép bản ghi các loại tăng 7,14%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,17%;... Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm mạnh như: Ngành dệt giảm 91,83%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 80,37%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 44,38%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 5,05%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 57,19%; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 17,68%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 36,4%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 52,06%; sản xuất và phân phối điện giảm 10,94%.

2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Một số sản phẩm chủ yếu của 11 tháng tăng so với cùng kỳ như: Quặng sắt tăng 26,5%; quặng Apatit tăng 22,37%; quặng Felspar tăng 13,89; sản phẩm tinh bột sắn tăng 37,97%; sản phẩm chè (trà) nguyên chất tăng 3,3%; sản phẩm nước tinh khiết tăng 20,45%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in tăng 7,94%; sản phẩm axit sunfuric tăng 5,61%; DCP tăng 13,49%; phân bón NPK tăng 55,69%; phân bón DAP tăng 36,98%; đồng ka tốt tăng 9,61%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 12,49%; nước uống được tăng 6,17%. Bên cạnh đó một số sản phẩm giảm mạnh như: Dứa đóng hộp giảm 35,77%; sản phẩm ván ép từ gỗ giảm 79,95%; sản phẩm gỗ cốp pha giảm 100%; giấy đế giảm 44,38%; sản phẩm in khác giảm 20,56%; phốt pho vàng giảm 21,45%; sản phẩm axit photphoric giảm 2,53%; Supe Photphat (P2O5) giảm 18,83%; phân lân nung chảy giảm 21,31%; dược phẩm khác (cao atiso) giảm 68,76%; gạch xây dựng giảm 5,69%; bê tông tươi giảm 4,29%; vàng chưa gia công giảm 9,48%; thùng, bể chứa và các vật bằng sắt thép có dung tích >300 lít giảm 48,38%; sản phẩm bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và chuyển động giảm 52,06%; điện sản xuất giảm 11,24%; điện thương phẩm giảm 9,67%.

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp (DN) công nghiệp tháng 11/2023 tăng 0,12% so với tháng trước. Trong đó, chỉ số sử dụng lao động khu vực DN ngoài Nhà nước tăng 0,22%; DN Nhà nước tăng 0,06%; DN có vốn đầu tư nước ngoài giữ nguyên. So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động tăng 1,35%. Chia theo loại hình: DN Nhà nước tăng 3,99%; DN ngoài Nhà nước giảm 1,93%; DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 1,69%. Theo ngành cấp I: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,75%; chế biến, chế tạo giảm 0,56%; sản xuất và phân phối điện giảm 5,99%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,82%.

Tính chung 11 tháng năm 2023, tình hình lao động ở các DN sản xuất công nghiệp có xu hướng giảm so với cùng kỳ (-2,35%), chủ yếu giảm lao động ở ngành chế biến, chế tạo giảm 6,92%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 4,68%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,19%.

3. Vốn đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai tháng 11/2023 ước đạt 622,9 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 0,73%, so với cùng kỳ năm trước giảm 3,7%. Bao gồm, vốn cân đối ngân sách địa phương ước đạt 370,07 tỷ đồng, tăng 1,35% và tăng 2,33%; vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 243,4 tỷ đồng, tăng 0,45% và tăng 0,83%; vốn nước ngoài ODA đạt 5,72 tỷ đồng.

Vốn đầu tư thực hiện tháng 11 năm 2023 giảm so với cùng kỳ chủ yếu là do tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; mức tăng cao hơn so với bình quân chung cả nước tuy nhiên chưa đạt Kế hoạch giao. Trong thời gian còn lại của năm cần tiếp tục đẩy mạnh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, đặc biệt triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách như: Dự án Hạ tầng kỹ thuật tiểu khu đô thị số 15; dự án Cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 151 B đoạn Nậm Tha Phong Dụ Hạ (Km 47- km 50 + 890); dự án Cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 161 cũ đoạn km 7 + 350 (Tỉnh lộ 157) - Km 5+ 031 (đường Phố Mới - Bảo Hà), huyện Bảo Thắng; Dự án Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 151 B đoạn Chiềng Ken - Nậm Tha (Km 23 - Km 47); Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 152 B đoạn Thanh Phú - Nậm Cang (Km 0 - Km 13); Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 153 đoạn Bản Liền - Nghĩa Đô (Km 48 - Km 72); Dự án sử dụng vốn khai thác khoáng sản và đảm bảo hạ tầng giao thông: Dự án Nâng cấp tỉnh lộ 156 (Kim Thành - Ngòi Phát) đoạn từ cầu Quang Kim đến nút giao với, đường BV 32 và BV 28 và san gạt mặt bằng 2 bên đường với chiều sâu 50 m; 02 Dự án hệ thống xử lý nước thải tại khu công nghiệp Tằng Loỏng - Giai đoạn 2; Kè Sông Hồng, di dân tái định cư khu vực Cánh Chín, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai (đoạn từ cầu Phố Mới đến xã Vạn Hòa); Dự án Hạ tầng giao thông nội thị ưu tiên cấp bách để vận chuyển hàng hóa qua cửa khẩu - Đường D2 kéo dài xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai; Dự án Cải tạo, nâng cấp nhà máy xử lý nước thải Đông Phố Mới; Dự án San gạt mặt bằng hai bên tuyến đường D1 đoạn từ Km 0 + 750 (nút giao đường B1) - Km 9 + 353 (nút giao đại lộ Trần Hưng Đạo); Dự án Hạ tầng kỹ thuật phía sau trụ sở khối II,…

Tính chung 11 tháng năm 2023 tổng vốn đầu tư thực hiện ước đạt 5.111,22 tỷ đồng, giảm 0,32% so với cùng kỳ năm trước và đạt 83,82% kế hoạch năm. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 2.925 tỷ đồng, giảm 2,41% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 57,23% tổng nguồn vốn; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 2.186,22 tỷ đồng, tăng 2,62% và chiếm 42,77% tổng nguồn vốn.

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

Tháng 11/2023, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi động và ổn định; các hoạt động kích cầu du lịch tiếp tục được quan tâm triển khai; trong tháng, diễn ra Hội chợ Thương mại quốc tế Việt - Trung lần thứ 23 với chủ đề “Phát huy vai trò cầu nối Lào Cai - Vân Nam, thúc đẩy hợp tác toàn diện, phát triển bền vững”, với sự tham gia gian hàng của 50 tỉnh/thành phố trong nước, 109 doanh nghiệp Trung Quốc và các nước thứ ba như: Lào, Ấn Độ, Nga, Pakistan,... Hội chợ đã thu hút lượng khách lớn đến tham quan, mua sắm kết hợp với du lịch; nhiều lĩnh vực tăng trưởng khá; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng dự ước tăng khá so với cùng kỳ năm trước; du lịch tiếp tục phát huy vai trò mũi nhọn của nền kinh tế; hoạt động xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai được duy trì; hàng hóa tiêu dùng thiết yếu trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, nguồn cung dồi dào đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm của nhân dân trong tỉnh.

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2023 ước đạt 2.450,58 tỷ đồng, tăng 27,59% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 1.709,77 tỷ đồng, tăng 28,58%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 403,59 tỷ đồng, tăng 26,38%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 24,22 tỷ đồng, tăng 66,24%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 312,99 tỷ đồng, tăng 21,79% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 11 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 24.614,95 tỷ đồng, tăng 25,22% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 17.100,81 tỷ đồng, chiếm 69,47% tổng mức và tăng 24,07% so với cùng kỳ. Hầu hết các nhóm ngành hàng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 30,46%; hàng may mặc tăng 15,74%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 25,22; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 41,37%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 17,72%; ô tô các loại tăng 59,76%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 3,36%; xăng dầu các loại tăng 7,98%; nhiên liệu khác tăng 28,65%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 26,97; hàng hóa khác tăng 26,03%.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 4.149,95 tỷ đồng, chiếm 16,86% tổng mức và tăng 27,08% so với cùng kỳ năm trước, tăng do làm tốt công tác quảng bá, kích cầu du lịch vì vậy đã thu hút được nhiều du khách đến với Lào Cai.

- Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 243,52 tỷ đồng, chiếm 0,99% tổng mức và cao gấp 2,9 lần so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 3.120,68 tỷ đồng, chiếm 12,68% tổng mức và tăng 23,61% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Trong tháng, hoạt động xuất, nhập khẩu tương đối ổn định; tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành, hoạt động thông quan hàng hóa vẫn duy trì ổn định và không xảy ra hiện tượng ùn tắc tại khu vực cửa khẩu; lượng phương tiện xuất nhập khẩu duy trì vào khoảng trên 340 xe/ngày; phương tiện xuất khẩu khoảng 50-60 xe/ngày, nhập khẩu 280-310 xe/ngày. Tại cửa khẩu quốc tế ga đường sắt, hoạt động thông quan diễn duy trì với 02-04 chuyến tàu xuất cảnh, nhập cảnh/ngày, hàng hóa thông quan tại cửa khẩu trong tháng chủ yếu hàng lưu huỳnh quá cảnh, phân bón nhập khẩu.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 11/2023 ước đạt 156,86 triệu USD giảm 28,05% so với tháng trước và giảm 10,04% so với cùng kỳ; lũy kế ước đạt 1.886,33 triệu USD, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 37,73% so kế hoạch năm, trong đó:

- Giá trị xuất khẩu ước đạt 50,23 triệu USD, giảm 40% so với tháng trước, giảm 9,55% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 822,10 triệu USD, tăng 2,77% và đạt 38,24% kế hoạch năm.

- Giá trị nhập khẩu ước đạt 53,66 triệu USD, giảm 6,27% so với tháng trước, giảm 4,75% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 499,69 triệu USD, giảm 13,14% và đạt 57,44% kế hoạch năm.

- Các loại hình khác (Tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, Doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện xuất, nhập khẩu tại các cửa khẩu khác) ước đạt 52,97 triệu USD, giảm 31,2% so với tháng trước và giảm 15,24% so với cùng kỳ năm 2022; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 564,55 triệu USD, giảm 10,3% và đạt 28,51% kế hoạch năm.

- Trong tháng, thực hiện cấp CO cho hơn 12,3 nghìn tấn hàng hóa, giá trị đạt 35 triệu USD; luỹ kế 11 tháng đầu năm cấp CO cho hơn 281 nghìn tấn hàng hóa (thanh long, dưa hấu, chuối, mít, xoài, tinh bột sắn, sắn lát khô, tinh dầu quế, ớt tươi, sầu riêng, vải tươi) đạt giá trị khoảng 557 triệu USD.

4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

a) Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Mười Một so với tháng trước giảm nhẹ, do giá thịt lợn giảm vì ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi cùng với giá xăng dầu giảm. Bên cạnh đó, giá gạo tăng (do ảnh hưởng của thị trường trong nước và quốc tế) cùng giá một số mặt hàng rau củ hết vụ, nguồn cung giảm, làm hạn chế tốc độ giảm CPI chung trong tháng.

CPI tại tỉnh Lào Cai tháng Mười Một giảm 0,21% so với tháng trước và tăng 0,13% so với cùng tháng năm trước. Bình quân chung 11 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 0,93% so với bình quân cùng kỳ năm 2022.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng Mười Một,04 nhóm giữ giá ổn định, 03 nhóm tăng giá và 04 nhóm giảm giá so với tháng trước. Trong đó:

- Các nhóm có chỉ số ổn định: Nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm giáo dục; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch (CPI=100);

- Các nhóm có chỉ số tăng: Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,02%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,19%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,03%.

- Các nhóm có chỉ số giảm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,51%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,19%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,04%; nhóm giao thông giảm 0,31%.

Các nguyên nhân chính làm CPI tháng 11 tăng là do: (1) Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 1,84% do ảnh hưởng của thị trường trong nước và quốc tế, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,06 điểm phần trăm; (2) Chỉ số giá nhóm quả tươi, chế biến tăng 4,66% do một số loại quả cuối mùa giá tăng, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,05 điểm phần trăm; (3) Chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,19% do cơ sở kinh doanh thay đổi chính sách khuyến mại, góp phần làm tăng CPI chung khoảng 0,01 điểm phần trăm; (4) Các mặt hàng quần áo may sẵn tăng (do thời tiết chuyển mùa), giá thép tăng (do giá nguyên liệu đầu vào tăng) cũng là các yếu tố góp phần làm tăng CPI chung trong tháng.

Các yếu tố chính làm CPI tháng 10 giảm là do: (1) Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 1,05% do giá lợn hơi và một số mặt hàng thịt chế biến, mỡ động vật giảm, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,21 điểm phần trăm; (2) Chỉ số giá nhóm rau tươi, khô và chế biến giảm 4,95% do các mặt hàng rau củ quả vào vụ thu hoạch, nguồn cung nhiều, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,10 điểm phần trăm; (3) Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,19% do giá dầu hỏa, điện sinh hoạt giảm (do sản lượng tiêu thụ giảm), đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,03 điểm phần trăm; (4) Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 0,31% do Bộ Công Thương điều chỉnh giá xăng dầu, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,03 điểm phần trăm.

b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Giá vàng bình quân tháng Mười Một là 5.864.947 đồng/chỉ (+2,62% so với tháng trước); giá đô la Mỹ bình quân là 24.451 VNĐ/USD (+0,01% so với tháng trước) do ảnh hưởng của thị trường trong nước và thế giới.

4.4. Hoạt động vận tải

a) Vận tải hành khách: Tháng 11/2023, vận tải hành khách ước đạt 840 nghìn hành khách, tăng 62,94% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 39.990 nghìn lượt HK.km, tăng 71,79%. Tính chung 11 tháng năm 2023, vận tải hành khách đạt 10.767 nghìn hành khách, tăng 51,72% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 517.056 nghìn lượt HK.km, tăng 66,35%. Vận tải hành khách tăng mạnh là do tỉnh thực hiện tốt các biện pháp kích cầu du lịch và triển khai các chương trình khuyến mãi, tri ân khách hàng,...

b) Vận tải hàng hóa: Tháng 11, vận tải hàng hóa ước đạt 1.481 nghìn tấn, tăng 29,57 so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 54.340 nghìn tấn.km, tăng 15,44%. Tính chung 11 tháng năm 2023, vận tải hàng hóa đạt 14.165 nghìn tấn, tăng 30,02% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 532.372 nghìn tấn.km, tăng 9,73%. Vận tải hàng hóa tăng khá cao so với cùng kỳ là do nhu cầu vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng, quặng và hàng hóa xuất nhập khẩu tăng.

c) Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ: Tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh tháng 11/2023 ước đạt 469,52 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 36,16%. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 151,46 tỷ đồng, cao gấp 2 lần; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 230,14 tỷ đồng, tăng 18,46%; dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 87,92 tỷ đồng, tăng 2,36%.

Tính chung 11 tháng năm 2023, tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh ước đạt trên 5.299,68 tỷ đồng, tăng 41,33% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách đạt 2.124,28 tỷ đồng, cao gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2022; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 2.187,52 tỷ đồng, tăng 15,28%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 987,87 tỷ đồng, tăng 9,39%.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội

- Trong tháng, giải quyết việc làm cho 1.067 lao động, lũy kế 11 tháng năm 2023 giải quyết việc làm cho 13.577 lao động, giảm 8,8% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 102% kế hoạch năm. Thẩm định, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1.952 lượt người.

- Công tác Giáo dục nghề nghiệp tiếp tục được quan tâm. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh, đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nghề; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,... Trong tháng, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh được 3.248 người, lũy kế 11 tháng tuyển sinh, đào tạo được 13.963 người, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 121,4% kế hoạch giao (Trong đó, trình độ cao đẳng, trung cấp: 3.417 người; sơ cấp và dưới 3 tháng: 7.298 người). Ước thực hiện năm 2023 đào tạo cho 15.325 người, đạt 127,7% kế hoạch.

- Công tác chăm sóc người có công: Thực hiện quản lý trên 25 nghìn hồ sơ người có công với cách mạng, trong đó có 3.115 người có công, thân nhân người có công với cách mạng hưởng hàng tháng trên địa bàn theo quy định. Thực hiện đảm bảo các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công và người tham gia kháng chiến như: Trợ cấp mai táng phí, trợ cấp một lần, chế độ điều dưỡng, thờ cúng liệt sĩ, trợ giúp dụng cụ chỉnh hình, chế độ ưu đãi giáo dục,...

- Vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa năm 2023: Tổng số tiền thu được tính đến nay được 4,94 tỷ đồng, đạt 98,7% kế hoạch. Từ nhiều nguồn lực hỗ trợ khác nhau, đến tháng 11/2023 trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã có 60 gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ cải thiện nhà ở, kinh phí thực hiện là 2,15 tỷ đồng (làm mới 31 nhà với kinh phí thực hiện là 1,58 tỷ đồng; sửa chữa 29 nhà, kinh phí thực hiện là 0,57 đồng đồng).

- Tăng cường quản lý thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH); Số người tham gia BHXH bắt buộc là 61.643 người, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 97,3% kế hoạch năm; số người tham gia BHXH tự nguyện là 8.412 người, tăng 1,8% đạt 58,6% kế hoạch năm; số người tham gia BHTN là 53.522 người, tăng 1,4%, đạt 97,7% kế hoạch. Tổng số nợ BHXH, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp toàn tỉnh là 286,02 tỷ đồng, tăng 60,2% so với cùng kỳ năm 2022.

5.2. Lĩnh vực y tế

a) Công tác phòng, chống dịch bệnh

- Quản lý chặt chẽ các bệnh lưu hành địa phương, không phát hiện ca mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới; không có ca diễn biến nặng hay tử vong. Một số dịch bệnh ghi nhận trong tháng:

+ Đau mắt đỏ: Phát hiện 145 ổ dịch với tổng số ca mắc là 11.769 ca (thuộc 8/9 huyện, thành phố, thị xã, trừ huyện Si Ma Cai). Các ca bệnh đều đã khỏi.

+ Thủy đậu: Ghi nhận 52 ca mắc, các ca bệnh đã khỏi, không có diễn biến nặng, ổ dịch kết thúc.

+ Trong tháng phát hiện 66 ca mắc sốt xuất huyết (ngoại lai 53 ca, nội địa 13 ca), lũy kế: 131 ca (ngoại lai 110 ca, nội địa 21 ca), các ca bệnh đều đã khỏi, không có trường hợp diễn biến nặng.

- Thực hiện tốt công tác tiêm chủng mở rộng; số trẻ được tiêm chủng đầy đủ trong tháng là 219 trẻ, luỹ kế 7.155 trẻ, đạt 61,4% kế hoạch; tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai 908 người, lũy kế 10.096 người, đạt 89% kế hoạch; tiêm phòng viêm gan B 24h sau sinh 1.255 phụ nữ, lũy kế: 9.535 phụ nữ, đạt 97,8%; công tác tiêm chủng an toàn, không có tai biến xảy ra.

b) Công tác khám chữa bệnh

Duy trì thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; thực hiện nghiêm các quy định về tinh thần, thái độ, trách nhiệm phục vụ Nhân dân trong các cơ sở khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho Nhân dân. Tổng số lần khám chữa bệnh (KCB) chung trong tháng đạt 204.701 lượt người. KCB Bảo hiểm y tế là 66.701 lượt; trong đó, KCB người nghèo 7.932 lượt; Dân tộc thiểu số 35.280 lượt; trẻ em dưới 6 tuổi 18.883 lượt); công suất sử dụng giường bệnh trong tháng đạt 112,86%, trong đó tuyến tỉnh, huyện đạt 112,15%; Phòng khám đa khoa khu vực đạt 119,53%.

c) Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm

- Trong tháng, xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại tại thị xã Sa Pa, 07 người mắc và nhập viện, không có trường hợp tử vong, nghi do ăn nấm rừng. Tất cả bệnh nhân đều ổn định và ra viện.

- Thực hiện kiểm tra 281 cơ sở, 100% cơ sở đạt. Test nhanh 1.047 mẫu, 1.046 mẫu đạt (chiếm 99,9%). Kiểm nghiệm Labo, tiếp nhận kết quả 135 mẫu, 134 mẫu đạt, 01 mẫu không đạt do phát hiện hàn the trong chả lợn.

- Tiếp nhận 168 hồ sơ tự công bố; cấp 82 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm, lũy tích 1.325 cơ sở thuộc diện cấp giấy chứng nhận đã được cấp, đạt 108% kế hoạch giao. Trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm cấp tính.

5.3. Lĩnh vực giáo dục

Công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm. Trong tháng, tập trung chỉ đạo tăng cường công tác bảo đảm an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; phối hợp tổ chức hoạt động tuyên truyền phòng chống hút thuốc lá điện tử trong trường học,... tổ chức cho học sinh các cơ sở giáo dục tham gia và đạt kết quả cao trong các hội thi trong nước và quốc tế (nhóm học sinh Trường THPT số 3 thành phố Lào Cai đã xuất sắc giành Huy chương Bạc tại Cuộc thi Đổi mới giáo dục hoà nhập cho người khuyết tật do SEAMEO-SEN tổ chức tại Trường Đại học Taylor’s, Malaysia; Học sinh thành phố Lào Cai Giành Cúp vô địch Cuộc thi “STEM Robotics Việt Nam 2023”...).

5.4. Văn hóa, thể thao

- Lĩnh vực văn hoá: Các hoạt động văn hóa phục vụ cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện. Trong tháng, thực hiện 77 buổi tuyên truyền lưu động, lũy kế thực hiện 975 buổi, đạt 100% kế hoạch năm; Trong đó, phục vụ vùng sâu, vùng xa 58 buổi, lũy kế đạt 686 buổi, đạt 100,1% kế hoạch năm; chiếu phim lưu động 12 buổi, lũy kế thực hiện 100 buổi, bằng 100% kế hoạch năm. Tiếp tục thực hiện marketing chiếu các bộ phim “bom tấn”, bắt kịp thị hiếu của khán giả, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của Nhân dân trong tỉnh.

Hoạt động thư viện: Trong tháng, thực hiện cấp 370 thẻ thư viện, lũy kế cấp 4.785 thẻ bạn đọc, đạt 101,8% kế; phục vụ trên 10.000 lượt độc giả, lũy kế thực hiện trên 90.000 lượt; lưu hành trong tháng khoảng 30.000 lượt sách báo, lũy kế thực hiện 241.000 lượt. Tiếp tục thực hiện dự án 06 (Chương trình mục tiêu quốc gia): xây dựng 15 tủ sách cộng đồng; phục vụ lưu động tại các tại các địa phương, đơn vị, trường học trong tỉnh.

Thực hiện biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị: Đoàn Nghệ thuật dân tộc biểu diễn phục vụ chương trình Hội chợ thương mại quốc tế Việt Trung, luỹ kế thực hiện 70 buổi phục vụ các sự kiện trong và ngoài tỉnh cũng như phục vụ cơ sở, đạt 100% Kế hoạch; trong đó, phục vụ vùng sâu, vùng xa 58 buổi, đạt 96,6% kế hoạch.

- Hoạt động thể thao: Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc. Trong tháng, tổ chức 02 giải thể thao cấp tỉnh, lũy kế tổ chức được 22 giải, đạt 100% kế hoạch giao.        Duy trì công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên theo đúng Nghị quyết 30/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021. Tiếp tục giúp đỡ, hướng dẫn các cơ quan trong và ngoài tỉnh tổ chức các giải thi đấu thể dục thể thao, hội thao của các ngành, lực lượng vũ trang trên địa bàn. 

Hoàn thành tham gia thi đấu 36 giải thể thao trong nước và khu vực, đạt 100% kế hoạch, với 124 huy chương các loại, đạt 147% kế hoạch./.

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập