Báo cáo phân tích tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2022

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tháng 10 năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai cơ bản ổn định, các địa phương đang tập trung chăm sóc cây hàng năm vụ mùa và thu hoạch lúa mùa; công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thuỷ sản được thực hiện tốt, không để dịch bệnh lớn xảy ra; tiến độ trồng rừng đảm bảo theo kế hoạch.

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a) Trồng trọt

Cây lúa mùa: Toàn tỉnh gieo cấy được 23.618,8 ha lúa mùa, giảm 1,06% so với cùng kỳ năm trước (-253,5 ha); nguyên nhân, do một số diện tích bị thu hồi phục vụ cho các công trình xây dựng cơ bản, làm đường giao thông và khu đô thị, một số diện tích kém hiệu quả được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hoặc trồng rau và quế. Hiện nay, lúa mùa sớm ở vùng cao đã thu hoạch xong; vùng thấp, trà sớm đang thu hoạch, trà muộn đã đỏ đuôi.

Cây nmùa: Diện tích gieo trồng đạt 22.809,15 ha, giảm 4,08% so với cùng kỳ năm trước (-969,03 ha). Diện tích ngô giảm do một số địa phương vùng cao trồng ngô không hiệu quả, giá bán thấp, khó tiêu thụ nên đã chuyển sang trồng chè và một số loại cây ăn quả khác. Hiện nay, ngô trà sớm ở vùng cao đã cho thu hoạch.

Cây rau các loại: Các địa phương đang tập trung làm đất, gieo trồng và chăm sóc rau đậu vụ mùa các loại. Tổng diện tích gieo trồng vụ mùa đạt 4.415,85 ha, tăng 2,16% so với cùng kỳ năm trước. Thời tiết thuận lợi, các loại rau, đậu đang được chăm sóc và phát triển tốt.

Cây chuối: Trong tháng, đã trồng mới được 200 ha, tăng 7,53% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thu hoạch trong tháng ước đạt 3.694 tấn, tăng 38,51% so cùng kỳ; lũy kế đạt 68.436 tấn, tăng 14,73%; giá bán trung bình từ 3.000 - 3.500 đồng/kg.

Cây Dứa: Cơ bản các địa phương đã thu hoạch xong, sản lượng thu hoạch lũy kế đạt 31.912 tấn, tăng 14,72% so với cùng kỳ. Tình hình tiêu thụ ổn định, giá bán dao động từ 3.500 - 4.000 đồng/kg.

Cây chè:  Hiện nay, các địa phương đang tập trung làm đất, đào rạch và chuẩn bị chè giống để trồng mới trong năm, đảm bảo đủ giống trồng 860 ha chè theo kế hoạch giao. Diện tích trồng mới trong tháng ước đạt 246 ha, lũy kế đạt 390 ha; sản lượng thu hoạch trong tháng đạt 2.380 tấn, lũy kế đạt 37.686 tấn. Tình hình tiêu thụ ổn định, giá thu mua chè từ 6.000-8.000 đồng/kg; đối với chè chất lượng cao (Kim Tuyên) giá thu mua từ 16.000 -17.000 đồng/kg.

b) Chăn nuôi

Trong tháng, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh ổn định, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được kiểm soát; công tác phòng, chống dịch bệnh được chủ động, tích cực triển khai thực hiện; dịch tả lợn Châu phi được phát hiện, xử lý kịp thời; công tác tiêm phòng được triển khai đồng bộ trên đàn gia súc, gia cầm; trong tháng triển khai tiêm phòng được 249,1 nghìn liều vắc xin các loại; lũy kế đạt 1.828,8 nghìn liều.

1.2. Sản xuất lâm nghiệp

Trồng và chăm sóc rừng: Hiện nay, các địa phương đang tiếp tục đẩy nhanh tiến độ trồng rừng theo kế hoạch. Công tác trồng rừng mới tập trung tháng 10 ước đạt 859 ha; lũy kế 10 tháng đạt 6.900 ha, tăng 9,52% so với cùng kỳ và tăng 26,61% kế hoạch năm.

Khai thác lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác tháng 10 đạt 17.180 m3, tăng 5,53% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế 10 tháng đạt 130.486 m3, tăng 6,46%. Sản lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 34.724 ste, tăng 2,37% so với cùng kỳ, lũy kế đạt 352.283 ste, tăng 2,37%.

Quản lý bảo vệ rừng: Công tác kiểm tra, giám sát việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chế biến lâm sản được đẩy mạnh tại các địa bàn trọng điểm, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Trong tháng, phát hiện 8 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; diện tích rừng bị thiệt hại do phá rừng là 1,2 ha rừng tự nhiên khoanh nuôi tái sinh. Các vụ vi phạm đã được xử lý theo pháp luật, số tiền phạt thu nộp sung ngân sách Nhà nước là 37 triệu đồng.

1.3. Sản xuất thuỷ sản

Trong tháng, sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh ổn định. Hiện nay, các địa phương đang tập trung thu hoạch và chăm sóc đàn cá, tập trung chỉ đạo sản xuất thuỷ sản theo kế hoạch, tăng cường công tác quản lý giống thuỷ sản trên địa bàn; hướng dẫn Nhân dân tu sửa, nạo vét ao, khử trùng đảm bảo các yêu cầu vệ sinh cho việc nuôi thả mới. Dự ước diện tích thủy sản đang nuôi có đến tháng 10 năm 2022 là 2.530,13 ha; sản lượng nuôi trồng thu hoạch trong tháng ước tính 806 tấn, tăng 5,36% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế đạt 7.291 tấn, tăng 7,25%.

2. Sản xuất công nghiệp  

Tháng Mười, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh cơ bản duy trì ổn định; Chỉ số sản xuất toàn công nghiệp tháng 10 năm 2022 tăng 6,47% so với cùng kỳ năm 2021, tính chung 10 tháng đầu năm tăng 7,10%.

2.1. Chỉ số sản xuất

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 10 năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai tăng 6,47% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, ngành hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng cao nhất với mức tăng 14,55%; ngành chế biến, chế tạo tăng 7,78%, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,75%; ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1,91% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 10 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 8,12%, làm giảm 2,8 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,26% đóng góp 4,4 điểm phần trăm; ngành điện và phân phối điện tăng 19,49% đóng góp 5,34 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,93% đóng góp 0,16 điểm phần trăm.

Trong các ngành sản xuất công nghiệp của tỉnh, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng đầu năm tăng hơn so với cùng kỳ năm 2021 như: Khai thác quặng kim loại tăng 11,79%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 16,35%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 19,49%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 8,0%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 5,9 lần so với cùng kỳ do doanh nghiệp đã sản xuất trở lại sau nghỉ dịch bệnh covid-19 và có đơn đặt hàng ổn định; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 20,16%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 19,63%,... Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ năm trước như: Ngành khai khoáng khác giảm 29,48%, giảm do công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam chưa hoàn thiện giấy phép khai thác và dừng hoạt động một số dây truyền để bảo dưỡng sửa chữa, bảo dưỡng máy móc; ngành sản xuất chế biến thực phẩm giảm 29,94%; sản xuất đồ uống giảm 42,01%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 9,2%; ngành sản xuất kim loại giảm 8,64%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 26,59%; ngành sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 35,76%,...

2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 10 tháng năm 2022 tăng so với cùng kỳ như: Quặng sắt tăng 18,99%; quặng đồng và tinh quặng đồng tăng 10,88%; quặng Felspar tăng 186,69%; dứa đóng hộp tăng 23,06%; sản phẩm ván ép từ gỗ tăng 19,47%; phốt pho vàng tăng 25,66%; sản phẩm axit sunfuric tăng 11,06%; sản phẩm axit photphoric tăng 21,41%; sản phẩm photphat (DCP) tăng 11,09%; phân lân nung chảy tăng 9,16%; dược phẩm khác (cao atiso) tăng 20,16%; đồng ka tốt tăng 51,43%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 83,05%; thùng, bể chứa và các vật bằng sắt thép có dung tích >300 lít tăng 10,04%; điện sản xuất tăng 22,0%; điện thương phẩm tăng 8,78%; nước uống được tăng 2,57%. Tuy nhiên, trong kỳ cũng có một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm 2021 như: Quặng Apatit giảm 30,14%; tinh bột sắn giảm 54%; bia hơi giảm 61,58%; sản phẩm nước tinh khiết giảm 11,44%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 93,31%; sản phẩm gỗ lạng hoặc bóc giảm 100%; sản phẩm gỗ cốp pha giảm 79,72%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in giảm 8,8%; phân bón NPK giảm 2,03%; phân lân P2O5% giảm 29,33%; phân bón DAP giảm 11,9%; gạch xây dựng giảm 6,63%; bê tông tươi giảm 49,49%; xi măng giảm 100%; phôi thép giảm 66,57%; sản phẩm bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và chuyển động giảm 35,76% so với cùng kỳ năm 2021.

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 10/2022 tăng 0,34% so với tháng trước; trong đó, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,08%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 0,75%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đổi. So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động tháng 10 tăng 4,19%; trong đó, doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,36%, doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 1,83%, lao động khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 59,86%.

Tính chung 10 tháng năm 2022, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tăng 3,96% so với cùng kỳ năm trước. Theo loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,33%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 10,13%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,78%. Theo ngành công nghiệp, công nghiệp khai khoáng tăng 6,57%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,1%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 2,04%; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1%.

3. Vốn đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng Mười ước đạt 525,43 tỷ đồng, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 278,58 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 246,85 tỷ đồng. Tính chung 10 tháng đầu năm 2022 ước đạt 3.850,11 tỷ đồng, đạt 77,01% kế hoạch năm và bằng 90,74% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 2.186,55 tỷ đồng, đạt 43,73% kế hoạch năm và bằng 84,10% so với cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.663,56 tỷ đồng, tăng 1,25% so với cùng kỳ.

Trong 10 tháng đầu năm 2022, sau nỗ lực triển khai chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần của Nghị quyết 11/NQ-CP cùng với các chính sách nới lỏng giãn cách xã hội và hoàn thành tiêm vắc xin, đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trở lại hoạt động bình thường; các cấp, các ngành trong tỉnh đã cố gắng nỗ lực trong việc triển khai kế hoạch đầu tư, các nhà đầu tư tích cực giải quyết những tồn đọng, vướng mắc, đẩy mạnh hoàn thiện các thủ tục đầu tư và giải ngân vốn đầu tư các công trình dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong năm 2022. Nhìn chung, các nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện đảm bảo kế hoạch. Một số dự án đã và đang đẩy nhanh tiến độ như: Dự án phụ trợ cho thi công Cảng hàng không Sa Pa tổng mức đầu tư 1.200 tỷ đồng; cầu Phú Thịnh nối Quốc lộ 4E với khu đô thị Vạn Hòa thành phố Lào Cai tổng mức đầu tư 450 tỷ đồng; cầu biên giới tại xã Bản Vược huyện Bát Xát tổng mức đầu tư 1.490 tỷ đồng; đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị xã Sa Pa; Dự án khu nhà ở thương mại và các công trình hỗn hợp - dịch vụ, khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường với tổng mức đầu tư hơn 4.000 tỷ đồng; Trường Quốc tế Canada - Lào Cai với tổng vốn đầu tư 420 tỷ đồng; tiểu khu đô thị Sa Pa tổng mức đầu tư 122,7 tỷ đồng,…

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

Tháng Mười, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định; nguồn cung hàng hóa trên thị trường đa dạng; so với cùng kỳ năm trước nhiều lĩnh vực tăng khá, đặc biệt là hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ lưu trú, ăn uống, hoạt động kinh doanh vận tải; hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục được thông quan, đây là cơ hội thuận lợi trong xuất nhập khẩu hàng hóa cho người dân và doanh nghiệp.

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười ước đạt 1.888,13 tỷ đồng, tăng 20,77% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 1.319,58 tỷ đồng, tăng 19,98%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 317,5 tỷ đồng, tăng 30,69%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 10 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 240,96 tỷ đồng, tăng 10,72% so với cùng kỳ năm 2021.

Tính chung 10 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 17.601,5 tỷ đồng, tăng 25,46% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 12.454,6 tỷ đồng, chiếm 70,76% tổng mức và tăng 23,97% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm ngành hàng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 25,87%; hàng may mặc tăng 6,57%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 14,69%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 9,20%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 25,88%; ô tô các loại tăng 20,18%; phương tiện đi lại (trừ ô tô con, kể cả phụ tùng) tăng 18,86%; xăng dầu các loại tăng 58,02%; nhiên liệu khác tăng 41,41%; đá quý, kim loại quý tăng 7,73%; hàng hóa khác tăng 18,51%.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 2.948,11 tỷ đồng, chiếm 16,75% tổng mức và tăng 44,33% so với cùng kỳ năm trước, tăng do các cơ sở hoạt động lưu trú và ăn uống hoạt động ổn định, các lễ tiệc được tổ chức tại các nhà hàng tăng, chương trình khuyến mãi kích cầu du lịch và các Lễ hội được tổ chức sôi động như: Lễ hội đường phố Sa Pa, Lễ hội tình yêu và hoa hồng tại huyện Bắc Hà, Tuần văn hóa Du lịch Bảo Yên,... thu hút được nhiều du khách đến với tỉnh Lào Cai.

- Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 46,6 tỷ đồng, chiếm 0,26% tổng mức và tăng 102,77% so với cùng kỳ năm trước;

- Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 2.152,17 tỷ đồng, chiếm 12,23% tổng mức và tăng 12,27% so với cùng kỳ năm 2021.

4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng Mười ước đạt 184,60 triệu USD, tăng 1,19% so với tháng 9/2022 và giảm 40,75% so với cùng kỳ 2021; Lũy kế 10 tháng đầu năm 2022 ước đạt 1.807,35 triệu USD, giảm 40,57% so với cùng kỳ 2021 và đạt 41,08% kế hoạch năm, trong đó:

- Giá trị xuất khẩu ước đạt 48,62 triệu USD, giảm 5,63% so với tháng 9/2022 và giảm 1,8% so với cùng kỳ năm 2021; Lũy kế 10 tháng đầu năm 2022 ước đạt 739,56 triệu USD, giảm 31,51% so với cùng kỳ 2021, đạt 44,82% kế hoạch năm.

- Giá trị nhập khẩu ước đạt 46,95 triệu USD, giảm 29,94% so với tháng 9/2022 và giảm 38,52% so với cùng kỳ năm 2021; Lũy kế 10 tháng đầu năm 2022 ước đạt 502,41 triệu USD, giảm 25,11 % so với cùng kỳ 2021 và đạt 65,25% kế hoạch năm.

- Các loại hình (TNTX, KNQ, chuyển CK, Quá cảnh, Doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện XNK tại các cửa khẩu khác) ước đạt 89,03 triệu USD, tăng 39,34% so với tháng 9/2022 và giảm 52,05% so với cùng kỳ năm 2021; Lũy kế 10 tháng đầu năm 2022 ước đạt 565,38 triệu USD, giảm 56,19% so với cùng kỳ 2021, đạt 28,55% kế hoạch năm.

4.3. Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách (HK) tháng Mười ước đạt 712 nghìn HK, tăng 54% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 30,38 triệu HK.Km, tăng 42,42%. Tính chung 10 tháng đầu năm 2022, vận tải hành khách đạt 6,56 triệu HK, tăng 46,78% so với cùng kỳ; luân chuyển đạt 286,9 triệu HK.Km, tăng 30,73%.

Vận tải hàng hóa tháng Mười ước đạt 1.106 nghìn tấn, giảm 0,53% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt gần 45,86 triệu tấn.km, tăng 26,14%. Tính chung 10 tháng đầu năm 2022, vận tải hàng hóa đạt 9,75 triệu tấn, tăng 20,15% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 438,17 triệu tấn.km, tăng 31,11%.

Tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ tháng Mười ước đạt 372,17 tỷ đồng, tăng 33,45% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu ước đạt 3.402 tỷ đồng, tăng 40,12% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vận tải hành khách đạt 882,4 tỷ đồng, tăng 75,54%; vận tải hàng hóa đạt 1.702,75 tỷ đồng, tăng 31,71%; dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 816,94 tỷ đồng, tăng 29,17% so với cùng kỳ năm 2021.

4.4. Chỉ số giá

a) Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên địa bàn tỉnh Lào Cai tháng Mười giảm so với tháng trước; nguyên nhân chính làm giảm chỉ số giá tiêu dùng so với tháng trước là do giá xăng dầu, giá điện sinh hoạt giảm do sản lượng tiêu thụ giảm bởi điều kiện thời tiết hạ nhiệt nhanh; cùng với giá gas, dầu hỏa giảm,… là các nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng tháng.

CPI trên địa bàn tỉnh Lào Cai tháng Mười 0,46% so tháng trước và tăng 4,54% so với cùng tháng năm trước; tính chung 10 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 2,73% so với bình quân cùng kỳ năm 2021. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng Mười, có 01 nhóm tăng giá, 03 nhóm giảm giá và có 07 nhóm giữ giá ổn định so với tháng trước, cụ thể:

- Nhóm có chỉ số tăng: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,18%.

- Các nhóm có chỉ số giảm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,7%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,51%; nhóm giao thông giảm 1,6%.

- Các nhóm có chỉ số ổn định: Nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép; nhóm thuốc bị và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (CPI = 100%).

Các nguyên nhân chính làm CPI tháng Mười tăng là do: (1) Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,86%, làm tăng CPI chung khoảng 0,03 điểm phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do, giá bột mì, mỳ, phở/cháo ăn liền, miến tăng do giá từ nhà sản xuất tăng; giá khoai tăng do hết vụ thu hoạch, sản lượng cung ít. (2) Giá quả tươi khác (nhãn) tăng 2,04% do hết vụ thu hoạch, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,01 điểm phần trăm. (3) Giá thiết bị và đồ dùng trong nhà (máy giặt, xà phòng và chất tẩy rửa) tăng 0,18% do nhu cầu tiêu thụ tăng và giá thành tăng từ nhà sản xuất, góp phần làm tăng CPI chung khoảng 0,01 điểm phần trăm.

Các yếu tố làm CPI giảm đó là: (1) Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 1,17% do, giá các mặt hàng thịt lợn, thịt bò, nội tạng, mỡ ăn, thịt gia cầm, thịt chế biến, trứng các loại, rau tươi, khô chế biến (cà chua, rau muống, rau cải xanh) giảm do nguồn hàng nhiều trong khi sức mua thấp, góp phần làm giảm CPI chung khoảng 0,24 điểm phần trăm. (2) Giá điện sinh hoạt giảm 1,77% do, sản lượng tiêu thụ giảm, góp phần làm giảm CPI chung khoảng 0,05 điểm phần trăm. (3) Giá ga và các loại chất đốt khác giảm 2,94%, góp phần làm giảm CPI chung khoảng 0,04 điểm phần trăm. (4) Giá xăng dầu giảm mạnh do, Bộ Công Thương điều chỉnh giá, làm chỉ số giá nhóm giao thông giảm 1,60%, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,17 điểm phần trăm.

b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Giá vàng bình quân tháng Mười là 5.123.981 đồng/chỉ, giảm 0,24% so với tháng trước; giá đô la Mỹ bình quân là 24.121 đồng/1 USD, tăng 2,05%, do ảnh hưởng của thị trường trong nước thế giới.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Y tế

- Phòng chống dịch bệnh: Chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19”. Tiếp tục triển khai công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho toàn thể cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tổng liều vắc xin đã tiếp nhận là 2.308.464 liều, tổng liều vắc xin đã tiêm là 2.212.683 mũi, trong đó: Đối tượng từ 18 tuổi trở lên được tiêm 2 mũi là 479.561 người, đạt 99,26%; mũi 3: 400.202 người, đạt 93,02%; mũi 4 là 164.132, đạt 79,16%. Đối tượng từ 12-17 tuổi được tiêm 2 mũi là 83.945 người, đạt 99,13%. Đối tượng từ 5-11 tuổi được tiêm mũi 1 là 113.094, đạt 96,26%;tiêm mũi 2 là 86.136 trẻ, đạt 73,32%.

- Công tác khám chữa bệnh: Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; thực hiện nghiêm các quy định về tinh thần, thái độ, trách nhiệm phục vụ nhân dân trong các cơ sở khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Tổng số lượt khám chữa bệnh chung trong tháng 10 là 160.059 lượt; khám chữa bệnh BHYT: 73.522 lượt, trong đó người nghèo: 10.370 lượt, Dân tộc thiểu số: 37.660 lượt, trẻ em dưới 6 tuổi: 12.081 trẻ. Công suất sử dụng giường bệnh tháng 10 đạt 104,6% (tại bệnh viện là 104,47%, tại PKĐKKV là 105,87%).

 - Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Trong tháng 10 thực hiện kiểm tra 2.392 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, thực phẩm chức năng, bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh, 2.247 cơ sở đạt (chiếm 94%), xử lý hành chính 31 cơ sở.

Test nhanh 637 mẫu, 626 mẫu đạt (chiếm 98,3%). Kiểm nghiệm Labo 32 mẫu, 29 mẫu đạt (chiếm 90,6%). Cấp 37 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, tiếp nhận 60 hồ sơ tự công bố. Trong tháng, không có ngộ độc thực phẩm cấp tính xảy ra.

5.2. Giáo dục

Trong tháng, công tác giáo dục và đào tạo được duy trì tốt, chủ yếu tập trung vào các hoạt động: Tổ chức các lớp bồi dưỡng, hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục và chất lượng dạy học như: Tổ chức Hội thi “Giai điệu tuổi hồng” tỉnh Lào Cai, lần thứ V năm 2022, thu hút hơn 50.000 học sinh các cấp tham gia. Hội thi “Giai điệu tuổi hồng” cấp tỉnh, lần thứ V với sự tham gia của hơn 500 học sinh đến từ 23 đoàn, thuộc 9 đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo. Hội thi gồm 105 tiết mục tham gia với các thể loại ca, múa, nhạc. Kết thúc Hội thi, Ban tổ chức đã trao 20 giải Nhất, 30 giải Nhì, 39 giải Ba cho các tiết mục; trao 2 giải Nhất toàn đoàn, 4 giải Nhì, 6 giải Ba, 8 giải Khuyến khích toàn đoàn cho các đơn vị tham gia.

5.3. Văn hóa, thể thao

- Lĩnh vực văn hoá: Tiếp tục tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hóa, thể thao và gia đình, đặc biệt các hoạt động lễ hội, tu bổ di tích, danh thắng trên địa bàn toàn tỉnh; các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện: Trong tháng 10, các đội tuyên truyền lưu động thực hiện 85 buổi, lũy kế đạt 885 buổi, đạt 90,8% kế hoạch; Trong đó, phục vụ vùng sâu vùng xa 50 buổi, lũy kế đạt 632 buổi, đạt 92,3% kế hoạch. Thực hiện 77/100 buổi chiếu phim lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa, đạt 77% kế hoạch; Tiếp tục thực hiện 02/02 phim phóng sự, tài liệu. In sao phát hành đĩa phim; Dịch và lồng tiếng 02 chương trình tiếng dân tộc, lũy kế thực hiện 31 chương trình, đạt 96,9% kế hoạch. Rạp chiếu phim phục vụ trên 2.500 lượt khán giả.

- Hoạt động thể thao: Các giải thể thao trong tỉnh tiếp tục được tổ chức theo đúng kế hoạch. Hoàn thành tham gia Giải cờ vua nhanh Châu Á tại Bali - Indonesia, kết quả vận động viên Phạm Như Ý của Lào Cai đã xuất sắc giành huy chương bạc nội dung đồng đội lứa tuổi G8. Với thành tích này, vận động viên Phạm Như Ý cũng  đã ghi tên mình và hệ số Elo - Chỉ số chính dùng để xếp hạng các kỳ thủ, kiện tướng cờ vua trên toàn thế giới. (1.135) vào rating (Bảng xếp hạng) của Liên đoàn Cờ thế giới (FIDE). Đồng thời Phạm Như Ý cũng lọt vào TOP 100 các kỳ thủ nữ của Việt Nam (đứng thứ 91/100). Tiếp tục tham gia các giải thể thao thành tích cao toàn quốc theo kế hoạch của Tổng cục Thể dục Thể thao và các Liên đoàn Thể dục Thể thao Quốc gia. Tính đến thời điểm báo cáo đã tham gia tổng số 27 giải toàn quốc, giành 142 huy chương các loại

5.4. Tai nạn giao thông  

Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông tỉnh, trong tháng Mười xảy ra 2 vụ tai nạn giao thông và va chạm giao thông đường bộ, làm 2 người chết. So với tháng trước, số vụ giảm 78%; số người chết đều tăng 100%. So với cùng kỳ năm trước, số vụ giảm 75%; số người chết không đổi. Tính chung 10 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 57 vụ tai nạn giao thông và va chạm giao thông đường bộ, làm 23 người chết và 56 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 11,76%, số người chết tăng 33,33%; số người bị thương tăng 7,69%.

Lực lượng Công an, Thanh tra giao thông thường xuyên tăng cường tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn tình trạng đua xe trái phép, không đội mũ bảo hiểm, xe ô tô chạy quá tốc độ, quá tải, xe khách chở quá số người quy định, kiểm tra nồng độ cồn. Trong tháng, đã lập biên bản xử lý 1.270 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, tạm giữ 680 phương tiện các loại, tước 525 giấy phép lái xe, xử phạt nộp Kho bạc Nhà nước 6,4 tỷ đồng. 

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập