Báo cáo phân tích tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2023

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tháng 02/2023, thời tiết trên địa bàn tỉnh Lào Cai cơ bản thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Hiện nay các địa phương chủ yếu tập trung chăm sóc và thu hoạch cây trồng vụ Đông; triển khai kế hoạch sản xuất vụ Xuân 2023 đảm bảo kịp thời vụ; công tác chuẩn bị giống cho sản xuất (giống lúa, ngô, giống cây lâm nghiệp) được chuẩn bị đầy đủ; công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thủy sản được thực hiện tốt không để dịch bệnh lớn xảy ra.

1.1. Nông nghiệp

- Trồng trọt: Trong tháng, chủ yếu các địa phương đang tập trung chăm sóc, thu hoạch cây vụ Đông, đồng thời chuẩn bị đất, phân bón, cây giống phục vụ sản xuất vụ Xuân 2023 đảm bảo kế hoạch và thời vụ. Ước tính, toàn tỉnh thực hiện gieo trồng được 6.328 ha cây trồng vụ Đông, so với cùng kỳ năm trước tăng 1,85%. Trong đó: Diện tích gieo trồng ngô Đông ước thực hiện đạt 995,36 ha, bằng 96,42% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 2.990 tấn, bằng 97,65% cùng kỳ năm 2022. Diện tích cây khoai lang ước thực hiện đạt 272 ha, tăng 14,06% so với cùng kỳ năm 2022.

Song song với việc chăm sóc, thu hoạch cây trồng vụ Đông, các địa phương đang tiến hành cày ải, làm đất, chuẩn bị giống, vật tư phân bón phục vụ đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu; kiểm tra các công trình thủy lợi, nạo vét kênh mương để phục vụ nước tưới cho sản xuất vụ Xuân năm 2023. Theo Kế hoạch, toàn tỉnh sẽ gieo trồng 9.900 ha lúa Xuân; đến nay, đã gieo được 341 tấn thóc giống, đạt 75,78% nhu cầu giống; diện tích làm đất ước thực hiện được 8.033 ha, đạt 81,1% kế hoạch; thực hiện cấy được 83 ha.

Cùng với đó, các địa phương đang tập trung chăm sóc, đốn tỉa tạo tán chè, trồng dặm những cây bị chết trên diện tích chè trồng mới. Gieo ươm giống chè cho kế hoạch trồng mới năm 2023; đến nay đã trồng mới được 26 ha.

- Tình hình chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định. Tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chương trình phát triển chăn nuôi, duy trì và theo dõi ảnh hưởng của dịch tả Châu Phi trên đàn lợn. Hiện nay, đàn gia súc sinh trưởng và phát triển tốt, không có dịch bệnh phát sinh; công tác kiểm dịch vận chuyển và kiểm soát giết mổ trên địa bàn được quan tâm thực hiện tốt; các địa phương đang sát sao chỉ đạo công tác phòng chống đói, rét, dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.

1.2. Lâm nghiệp

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, tập trung chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng năm 2023; tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát ngăn chặn buôn bán, khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật và phòng chống cháy rừng.

- Công tác phát triển rừng: Các cơ sở đã tổ chức vệ sinh vườn ươm, khai thông rãnh nước, củng cố lại mái che, tiếp tục chuẩn bị các điều kiện về đất đóng bầu, thu mua hạt giống (thông mã vĩ, sa mộc, mỡ, quế,...); dự kiến sản xuất giống năm 2023 đạt khoảng 50 triệu cây giống các loại. Hưởng ứng Tết trồng cây, các địa phương đã trồng được 349,44 nghìn cây xanh các loại (gồm Quế, Keo, Bồ đề, Trẩu). Trồng rừng tập trung lũy kế  đạt 413 ha, tăng 4,82% so với cùng kỳ năm 2022.

- Công tác bảo vệ và phòng chống chữa cháy rừng mùa khô hanh: Tập trung cao độ cho công tác phòng chống chữa cháy rừng (PCCCR) nhất là tại các vùng trọng điểm nguy cơ cháy rừng cao; tổ chức thường trực 24/24 giờ trong những ngày thời tiết khô hanh kéo dài, cảnh báo cháy rừng cấp IV, cấp V; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR; duy tu bảo dưỡng dụng cụ và các công trình PCCCR, sẵn sàng cơ động, tham gia chữa cháy rừng khi có cháy rừng xảy ra. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai không xảy ra vụ cháy rừng lớn nào.

- Công tác chăm sóc, bảo vệ rừng: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Trong tháng, kiểm tra phát hiện và xử lý 07 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp, tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính nộp Kho bạc là 37,7 triệu đồng.

- Khai thác gỗ rừng trồng, cây phân tán: Trong tháng, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 4.022 m3, tăng 10,34% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 32.853 ste, tăng 23,79%.

1.3. Thuỷ sản

Các địa phương trong tỉnh đang tập trung thu hoạch và chăm sóc đàn cá; đồng thời quản lý, chăm sóc đàn cá bố mẹ để tiến hành tham gia sinh sản. Ước tính diện tích thủy sản đang nuôi là 2.623,64 ha, sản lượng thu hoạch ước 775 tấn, tăng 6.25% so với cùng kỳ năm 2022.

2. Sản xuất công nghiệp

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Hai ước tăng 6,41% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng cao nhất với mức 38,65%, tăng chủ yếu ở ngành khai khoáng hóa chất và khoáng phân bón do có 01 doanh nghiệp đi vào sản xuất sau một năm ngừng hoạt động; ngành hoạt động quản lý & xử lý rác thải, nước thải tăng 33,46%; ngành chế biến, chế tạo giảm 1,62%, chủ yếu giảm ở ngành sản xuất kim loại (phôi thép) do không đủ nguyên liệu để sản xuất; ngành sản xuất & phân phối điện giảm 5,65%, giảm do đang là mùa khô không đủ nguồn nước để đảm bảo công suất phát điện.

Tính chung 02 tháng đầu năm, chỉ số IIP tăng 5,88% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 24,19%, đóng góp 5,61 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,33%, đóng góp 0,85 điểm phần trăm; ngành điện và phân phối điện giảm 4,32%, làm giảm 1,18 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 33,46%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp của tỉnh, một số ngành có chỉ số sản xuất 02 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm 2022 như: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 24,19%; sản xuất đồ uống tăng 58,04%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 64,26%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 11,87%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 13,98%;... Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ năm trước như: Ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 77,74%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 43,27%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 64,33%; sản xuất kim loại giảm 22,22%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 28,82%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 43,51%; sản xuất và phân phối điện giảm 4,32%;... giảm do một số doanh nghiệp tập trung vào xử lý môi trường; sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị; tiêu thụ hàng tồn kho của kỳ trước hoặc do sức mua và biến động thất thường của thị trường.

2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 02 năm 2023 tăng so với cùng kỳ như: Quặng đồng và tinh quặng đồng tăng 16,98%; quặng Apatit tăng 63,62%; quặng Felspar tăng 5,96 lần; tinh bột sắn tăng 3,1%; nước tinh khiết tăng 58,04%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in tăng 65,58%; phốt pho vàng tăng 1,98%; axit sunfuric tăng 25,68%; axit photphoric tăng 22,08%; DCP tăng 12,5%; phân lân P2O5 tăng 113,47%; phân bón NPK tăng 85,95%; phân bón DAP tăng 175,74%; gạch xây dựng tăng 97,01%; đồng ka tốt tăng 4,65%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 183,73%; điện thương phẩm tăng 2,93%; nước uống được tăng 8,56%. Tuy nhiên, trong kỳ cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Quặng sắt giảm 73%; dứa đóng hộp giảm 29,56%; ván ép từ gỗ giảm 77,04%; gỗ cốp pha giảm 100%; phốt pho vàng giảm 8,7% phân lân nung chảy giảm 56,54%; dược phẩm khác (cao atiso) giảm 64,33%; bê tông tươi giảm 42,66%; phôi thép giảm 100%; vàng chưa gia công giảm 26,75%; thùng, bể chứa và các vật bằng sắt thép có dung tích >300 lít giảm 54,26%; sản phẩm bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và chuyển động giảm 43,51%; điện sản xuất giảm 7,13%.

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 02 năm 2023 tăng 0,77% so với tháng trước. Trong đó, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,21%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,68%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,13%.

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động tháng 02 năm 2023 giảm 1,86%. Chia theo loại hình, doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 10,02%; doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,5%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 11,52%. Chia theo ngành công nghiệp, công nghiệp khai khoáng tăng 6,69%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,91%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 8,66%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,52%.

3. Vốn đầu tư phát triển

Tháng 02/2023, tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 356,26 tỷ đồng, tăng 65,67% so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế ước đạt 703,5 tỷ đồng; trong đó, nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương ước thực hiện ước đạt 326,4 tỷ đồng, tăng 8,88% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 334,63 tỷ đồng, tăng 46,47%; vốn nước ngoài ODA đạt 37,22 tỷ đồng, tăng gấp 8 lần so với cùng kỳ năm 2022.

Vốn đầu tư thực hiện tháng 02 tăng mạnh so với cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu là do kế hoạch vốn năm 2023 tăng so với năm 2022, tăng 32% tương đương 1.473,43 tỷ đồng, mặt khác tháng 02/2022 là tháng Tết Nguyên Đán. Năm 2023, ngay sau kỳ nghỉ tết Nguyên Đán Quý Mão các chủ dự án đã đẩy nhanh tiến độ thi công công trình chuyển tiếp; tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm của tỉnh như: Cảng hàng không Sa Pa, Cầu biên giới qua Sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối; Đường BOT Lào Cai - Sa Pa; tỉnh lộ 156; cầu Phú Thịnh; các công trình kè dọc Sông Hồng nhằm tạo cơ sở cho phát triển đô thị. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án: Đấu nối ray giữa ga Lào Cai với ga Hà Khẩu Bắc; đầu tư kết nối giao thông các tỉnh miền núi phía Bắc do Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ Úc tài trợ (Quốc lộ 279 nối từ nút giao IC16 cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Lai Châu),...

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

Trong tháng, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ diễn ra khá sôi động, trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều các Lễ hội truyền thống, thu hút được khá đông lượng khách đến tham quan, du lịch kết hợp du lịch tâm linh. Nguồn cung các mặt hàng lương thực, thực phẩm dồi dào, phong phú, hàng hóa được lưu thông thông suốt, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân, giá cả ổn định, không có hiện tượng đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý.

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02 ước tính đạt 1.968,41 tỷ đồng, tăng 21,23% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 1.417,26 tỷ đồng, tăng 24,25%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 316,8 tỷ đồng, tăng 9,38%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 7,7 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 226,64 tỷ đồng, tăng 19,28% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 02 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 4.008,93 tỷ đồng, tăng 20,09% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 2.886,2 tỷ đồng, chiếm 71,99% tổng mức và tăng 22,29% so với cùng kỳ. Hầu hết các nhóm ngành hàng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 24,88%; hàng may mặc tăng 11,09%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 20,07%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 69,84%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 16,82%; ô tô các loại tăng 43,07%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 10,28; xăng dầu các loại tăng 14,45%; nhiên liệu khác tăng 42,10%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 19,28%; hàng hóa khác tăng 26,05%.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 647,54 tỷ đồng, chiếm 16,15% tổng mức và tăng 15,09% so với cùng kỳ năm trước, tăng do các cơ sở hoạt động lưu trú và ăn uống hoạt động ổn định, các lễ tiệc được tổ chức tại các nhà hàng tăng, chương trình khuyến mãi kích cầu du lịch và các Lễ hội được tổ chức sôi động tại các địa phương như: Lễ hội Đền Thượng, Đền Bảo Hà, Lễ hội Pút Tồng, Lễ hội Xuống Đồng,... thu hút được đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh đến với tỉnh Lào Cai.

- Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 16,65 tỷ đồng, chiếm 0,42% tổng mức và tăng 2,28 lần so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 458,52 tỷ đồng, chiếm 11,44% tổng mức và tăng 12,31% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Trong tháng, hoạt động xuất nhập khẩu ổn định, từ ngày 08/01/2023 phía Trung Quốc đã triển khai các biện pháp khôi phục hoạt động thông quan đối với người và hàng hóa qua các cửa khẩu, xóa bỏ xét nghiệm axit nucleic đối với phương tiện và hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam, vì vậy lượng phương tiện thông quan có dấu hiệu tăng lên, tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành, duy trì lượng phương tiện thông quan hàng ngày vào khoảng 180 - 200 xe/ngày; trong đó, xe xuất khẩu đạt 50 - 60 xe/ngày, lượng trái cây xuất khẩu vào khoảng 30 - 40 xe/ngày. Theo trao đổi tại buổi hội đàm ngày 09/02/2023 giữa tỉnh Lào Cai và huyện Hà Khẩu - Trung Quốc đã thống nhất sớm khôi phục lại hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu như thời điểm trước khi xảy ra dịch Covid-19.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 02 ước đạt 160,02 triệu USD, tăng 22,15% so với tháng trước và tăng 11,37% so với cùng kỳ năm 2022; lũy kế ước đạt 291,01 triệu USD, giảm 22,59% so với cùng kỳ và đạt 5,82% kế hoạch năm, trong đó:

- Giá trị xuất khẩu ước đạt 69,73 triệu USD, tăng 45,91% so với tháng trước, tăng 5,14% so với cùng kỳ năm 2022; lũy kế đạt 117,52 triệu USD, giảm 36,35% so với cùng kỳ và đạt 5,47% kế hoạch năm.

- Giá trị nhập khẩu ước đạt 32,50 triệu USD, tăng 21,56% so với tháng  trước, tăng 3,55% so với cùng kỳ năm 2022; lũy kế đạt 59,24 triệu USD, giảm 40,48% so với cùng kỳ và đạt 6,81% kế hoạch năm.

- Các loại hình (TNTX, KNQ, chuyển CK, Quá cảnh, Doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện XNK tại các cửa khẩu khác) ước đạt 57,78 triệu USD, tăng 2,32% so với tháng trước, tăng 25,72% so với cùng kỳ năm 2022; lũy kế đạt 114,25 triệu USD, tăng 24,50% so với cùng kỳ và đạt 5,77% kế hoạch năm.

4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

a) Chỉ số giá tiêu dùng

Tháng 02/2023, thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã dần trở lại bình thường sau Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, giá cả các mặt hàng giảm dần theo nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, giá một số mặt hàng thịt gia súc, gia cầm, thủy sản tươi sống vẫn giữ ở mức cao hơn thường lệ, cùng với giá xăng dầu tăng là các nguyên nhân chính làm tăng chỉ số giá tiêu dùng trong tháng.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Lào Cai tháng 02/2023 tăng 0,67% so với tháng trước, tăng 2,68% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm tăng 3,08% so với bình quân cùng kỳ năm 2022.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng Hai, có 7 nhóm tăng giá và 4 nhóm giữ giá ổn định so với tháng trước.

- Các nhóm có chỉ số ổn định: Nhóm đồ uống và thuốc lá; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm giáo dục; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (CPI=100).

- Các nhóm có chỉ số tăng: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,64%; nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,01%; Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,52%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%; nhóm giao thông tăng 1,52%; nhóm bưu chính, viễn thông tăng 0,05%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,47%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng 02 tăng là do: (1) Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,64% so với tháng trước, làm tăng CPI chung khoảng 0,19 điểm phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là giá thịt gia súc, gia cầm, thủy sản tươi sống tăng do nhu cầu tiêu dùng của người dân vào dịp Tết, Lễ tăng. (2) Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,52% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,26 điểm phần trăm. Nguyên nhân chính do, giá ga và các loại chất đốt tăng; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở (thép) tăng bởi sức cầu tăng trên thị trường trong nước và quốc tế; giá điện sinh hoạt tăng do sản lượng tiêu thụ tăng. (3) Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,47%, làm tăng CPI chung khoảng 0,05 điểm phần trăm. Một số mặt hàng tivi màu tăng giá do cơ sở sản xuất kinh doanh điều chỉnh chương trình khuyến mại.

b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Giá vàng bình quân tháng Hai là 5.381.492 đồng/chỉ, tăng 0,96%; giá đô la Mỹ bình quân là 23.714 đồng/1 USD, tăng 0,19% do ảnh hưởng của thị trường trong nước và thế giới.

4.4. Hoạt động vận tải

Vận tải hành khách (HK): Tháng 02 ước tính đạt 1.067 nghìn HK, tăng 87,96% so với cùng kỳ năm trước và 50.833 nghìn HK.Km, tăng 92,4%; doanh thu đạt 223,38 tỷ đồng, tăng 194,83. Tính chung 02 tháng đầu năm 2023, vận tải hành khách đạt 2.021 nghìn HK, tăng 83,66% so với cùng kỳ năm trước và 96.229 nghìn HK.Km, tăng 87,88%; trong đó, vận tải hành khách đường bộ đạt 1.952 nghìn HK, tăng 90,06% và 96.217 nghìn HK.Km, tăng 87,91%. Doanh thu đạt 410,99 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2022. Hoạt động vận tải tăng khá so với cùng kỳ là do Lào Cai thực hiện tốt các biện pháp kích cầu du lịch và triển khai các chương trình khuyến mãi, tri ân khách hàng giảm giá vé cáp treo Fansipan,... nên nhu cầu đi lại của người dân và khách du lịch tăng.

Vận tải hàng hóa và dịch vụ: Tháng 02 ước tính đạt 1.146 nghìn tấn, tăng 33,04% so với cùng kỳ năm trước và 42.866 nghìn tấn.km, tăng 9,35%; doanh thu đạt 171,29 tỷ đồng, tăng 18,83%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2023, vận tải hàng hóa đạt 2.376 nghìn tấn, tăng 33,76% so với cùng kỳ năm trước và 87.082 nghìn tấn.km, tăng 8,34%; doanh thu đạt 353,34 tỷ đồng, tăng 19,12%. Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 02 ước đạt 89,02 tỷ đồng, tăng 16,52% so với cùng kỳ năm trước; tính chung 02 tháng doanh thu ước đạt 175,24 tỷ đồng, tăng 9,94%.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội

- Trong tháng 02, giải quyết việc làm cho 570 lao động; trong đó, có 83 lao động được vay vốn Quỹ quốc gia việc làm. Lũy kế giải quyết việc làm cho 920 lao động; trong đó, có 83 lao động được vay vốn Quỹ quốc gia việc làm. Thẩm định, ban hành 104 quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, luỹ kế 162 quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Thực hiện quản lý trên 25 nghìn hồ sơ người có công với cách mạng; trong đó, có 3.183 người có công, thân nhân người có công với cách mạng hưởng hàng tháng trên địa bàn theo quy định. Thực hiện đảm bảo các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công và người tham gia kháng chiến; trợ cấp mai táng phí, trợ cấp một lần, chế độ điều dưỡng, thờ cúng liệt sĩ, trợ giúp dụng cụ chỉnh hình, chế độ ưu đãi giáo dục,...

5.2. Lĩnh vực y tế

- Công tác kiểm soát dịch bệnh COVID-19: Hiện tỉnh Lào Cai tiếp tục chỉ đạo tổ chức triển khai hiệu quả Nghị quyết 38/NQ-CP của Chính phủ; chủ động, sẵn sàng đáp ứng các tình huống dịch có thể xảy ra, không để bất ngờ, bị động. Quán triệt và thực hiện nghiêm những giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo công thức “2K (khẩu trang, khử khuẩn) + vắc xin + thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân và các biện pháp khác” với các trụ cột cách ly, xét nghiệm, điều trị. Trong tháng 02, toàn tỉnh không ghi nhận trường hợp mắc mới COVID-19 trên địa bàn, luỹ kế số ca mắc là 186.431 ca, khỏi 186.391 ca, luỹ kế trường hợp tử vong từ thời điểm bắt đầu dịch là 40 ca.

Kết quả tiêm vắc xin COVID-19, tính đến ngày 14/02/2022. Tổng số vắc xin đã nhận là 2.381.464 liều. Tổng số mũi tiêm được là 2.348.806 mũi; trong đó, tiêm cho trẻ từ 5-11 tuổi: Mũi 1 đạt 98,8% tổng số trẻ có mặt; mũi 2 đạt 92,81% tổng số trẻ có mặt. Tiêm cho trẻ từ 12-17 tuổi:  Mũi 1 đạt 98,93%; mũi 2 đạt 98,1% tổng số trẻ; tỷ lệ tiêm mũi 2/số trẻ đủ điều kiện tiêm là 98,69%; mũi 3 (Mũi nhắc lại) đạt 79,95%. Tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1 đạt 99,87%; mũi 2 đạt 99,36%; mũi 3 (Nhắc lại 1) đạt 97,32%/ số đủ điều kiện tiêm; mũi 4 (Nhắc lại 2) đạt 99,16%.

- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Trong tháng 02, thực hiện kiểm tra 2.303 cơ sở thực phẩm, 2.274 cơ sở đạt (chiếm 98,7%), xử lý hành chính 02 cơ sở. Test nhanh 62 mẫu, 100% mẫu đạt. Cấp 13 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, tiếp nhận 50 hồ sơ tự công bố. Test nhanh 32 mẫu thực phẩm, 31/32 mẫu đạt, đã yêu cầu cơ sở tiêu hủy và thay thế thực phẩm khác; giám sát 07 bữa ăn, thử độ sạch 20 mẫu bát đĩa, 100% đạt. Trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm cấp tính.

5.3. Lĩnh vực giáo dục

Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo; đặc biệt là thành tích của học sinh tham gia các cuộc thi, sân chơi trong nước và quốc tế; tổ chức hiệu quả các cuộc thanh tra, kiểm tra cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục.

Tổ chức thành công "Ngày Hội Khai bút đầu xuân Quý Mão 2023" tại Sân Đền Thượng (30/01/2023).

Tham gia Kỳ thi Olympic quốc tế Toán, khoa học và Tiếng Anh ASMO 2022 có 11 nước tham gia, trong đó Việt Nam có 42 tỉnh, thành phố tham gia dự thi. Trải qua 2 vòng thi (địa phương và quốc gia), Lào Cai có 66 học sinh đạt huy chương vàng, 128 huy chương bạc; 217 huy chương đồng. Tại vòng thi quốc tế mỗi trình độ (lớp), mỗi môn lựa chọn 12 học sinh có điểm cao nhất vòng thi quốc gia trên cả nước được tham gia vòng chung kết quốc tế. Trong đó, Lào Cai có 16 học sinh đã xuất sắc lọt vào vòng chung kết quốc tế được tổ chức tại Trường Tiểu học I-sac Newton- Hà Nội, kết quả 16/16 học sinh đạt giải; trong đó, có 02 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng và 10 giải thưởng triển vọng.

5.4. Văn hóa, thể thao

- Lĩnh vực văn hoá: Tiếp tục tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hóa, thể thao và gia đình, đặc biệt các hoạt động lễ hội, tu bổ di tích, danh thắng trên địa bàn toàn tỉnh; các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện. Trong tháng, các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện: Cụ thể, thực hiện tuyên truyền lưu động 85/975 buổi tại các xã trong tỉnh; chiếu phim lưu động phục vụ cơ sở đạt 4/100 buổi. In sao phát hành 87 đĩa tiếng dân tộc; thực hiện lồng tiếng dân tộc Dao, Hà Nhì, Giáy. Rạp chiếu phim thực hiện marketing và chiếu phim “Bậc thầy kiếm Dạo”, “Titanic: Kỷ niệm 25 năm” phục vụ gần 1.000 lượt khán giả. 

- Hoạt động thể thao: Các giải thể thao trong tỉnh tiếp tục được tổ chức theo đúng kế hoạch. Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc. Triển khai kế hoạch thải loại, tuyển chọn vận động viên đợt I năm 2023./.

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập