Nội dung cơ bản của Phương án điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể năm 2014

  Ngày  27 tháng 8 năm 2014, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đã ký Quyết định số 876/QĐ-TCTK về việc điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể năm 2014. Theo đó, phương án điều tra được đề cập đến một số nội dung chủ yếu sau: 

1. Mục đích, yêu cầu

1.1. Mục đích: thu thập thông tin thống kê về sản xuất, kinh doanh (SXKD)  của các cơ sở SXKD cá thể hoạt động trong các ngành kinh tế (trừ ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) trên phạm vi cả nước nhằm phản ánh số lượng các cơ sở SXKD cá thể và kết quả hoạt động SXKD của khu vực này, đáp ứng các yêu cầu thông tin thống kê chuyên ngành, thống kê tài khoản quốc gia và quản lý của các cấp, các ngành.

1.2. Yêu cầu: Phạm vi, nội dung điều tra phải đầy đủ, thống nhất và không trùng chéo với các điều tra khác. Các chỉ tiêu điều tra được giải thích rõ ràng và thống nhất. Thời điểm điều tra, công bố thông tin phải phù hợp với thời gian cung cấp thông tin theo kế hoạch phổ biến thông tin của ngành Thống kê.

2. Đối tượng, phạm vi, đơn vị điều tra

2.1. Đối tượng điều tra: Hoạt động SXKD của các cơ sở SXKD cá thể trong tất cả các ngành kinh tế (trừ ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản) (gọi tắt là các cơ sở SXKD cá thể phi nông nghiệp).

2.2. Phạm vi điều tra: Cuộc điều tra được tiến hành tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2.3. Đơn vị điều tra

Mỗi cơ sở SXKD cá thể thuộc đối tượng, phạm vi điều tra là một đơn vị điều tra. Đơn vị điều tra là các cơ sở SXKD cá thể phi nông nghiệp, định nghĩa như sau:

- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân (trừ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản);

- Thuộc sở hữu của một người, một nhóm người hoặc một gia đình, chưa đăng ký hoạt động theo loại hình doanh nghiệp;

- Có địa điểm xác định;

- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh.

Riêng cơ sở SXKD cá thể ngành xây dựng, do đặc thù của hoạt động này và mục tiêu thống kê số lượng cơ sở, qui định: cơ sở SXKD cá thể xây dựng là đội/tổ/nhóm cá thể (gọi chung là đội xây dựng cá thể) do một người đứng ra làm đội trưởng (hay còn gọi là chủ/cai thầu xây dựng) thực hiện nhận thầu và tiến hành xây dựng mới, lắp đặt thiết bị, sửa chữa công trình xây dựng; được xác định theo tên và địa chỉ thường trú của chủ cơ sở (đội trưởng hay còn gọi là chủ/cai thầu xây dựng). Số lượng đơn vị cơ sở tính theo số lượng đội trưởng; không xác định số lượng cơ sở theo số lượng công trình mà đội trưởng đang tiến hành xây dựng. Trong trường hợp đội trưởng xây dựng cùng một thời điểm nhận nhiều công trình xây dựng, vẫn chỉ tính là một cơ sở.

Mỗi cơ sở SXKD cá thể trong cuộc điều tra này được xếp vào một ngành trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007 (VSIC 2007).

3.  Thời điểm, thời kỳ điều tra và thời gian thu thập thông tin

- Thời điểm điều tra: 01/10/2014;

- Thời kỳ số liệu: Thu thập số liệu thực hiện 9 tháng đầu năm 2014, dự tính 3 tháng cuối năm 2014;

- Thời gian thu thập thông tin: từ ngày 01 đến ngày 20/10/2014.

4. Nội dung điều tra

Nội dung điều tra gồm hai nhóm thông tin:

- Thông tin về cơ sở SXKD cá thể tại các xã, phường được chọn điều tra mẫu số lượng cơ sở: Tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh chính, tổng số lao động, trong đó lao động nữ, doanh thu 9 tháng đầu năm 2014.

- Thông tin về điều kiện, kết quả SXKD của các cơ sở SXKD cá thể thuộc mẫu điều tra, gồm các chỉ tiêu sau: chỉ tiêu nhận dạng cơ sở, thu nhập, nguồn vốn, tài sản cố định, doanh thu, nộp ngân sách, ứng dụng công nghệ thông tin, sản phẩm sản xuất của ngành công nghiệp, khối lượng vận chuyển, luân chuyển của ngành vận tải, trị giá vốn hàng bán ra của ngành thương mại, dịch vụ, tiêu dùng một số năng lượng chủ yếu cho SXKD.

- Thông tin về các cơ sở lưu trú cá thể: số khách nghỉ tại cơ sở lưu trú cá thể chia theo khách trong nước, khách quốc tế, khách trong ngày, khách nghỉ qua đêm,…

5. Loại điều tra, phương pháp điều tra

5.1. Loại điều tra: Cuộc điều tra này là điều tra chọn mẫu, đơn vị điều tra chỉ giới hạn trong phạm vi mẫu điều tra được chọn:

- Điều tra mẫu về số lượng cơ sở SXKD cá thể: Mẫu điều tra số lượng cơ sở SXKD cá thể đại diện cho huyện, quận. Mỗi huyện, quận chọn một số xã, phường đại diện làm địa bàn điều tra số lượng cơ sở SXKD cá thể. Tại các xã, phường mẫu, tiến hành điều tra toàn bộ các cơ sở SXKD cá thể thuộc đối tượng điều tra.

- Điều tra mẫu về kết quả SXKD: Mẫu điều tra kết quả SXKD của cơ sở SXKD cá thể năm 2014 đại diện cho ngành kinh tế và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Phương pháp chọn mẫu được quy định tại Phụ lục 1, ngành chọn mẫu quy định tại Phụ lục 2.

5.2.  Phương pháp điều tra: Cuộc điều tra được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp: điều tra viên đến cơ sở SXKD cá thể phỏng vấn chủ cơ sở hoặc người quản lý để điền thông tin vào phiếu điều tra. Ngoài phỏng vấn trực tiếp chủ cơ sở, điều tra viên phải quan sát qui mô hoạt động của cơ sở để trao đổi với chủ cơ sở nhằm thu được số liệu sát với thực tế kinh doanh của cơ sở, đồng thời tham khảo thêm thông tin từ tài liệu của các cơ quan đăng ký kinh doanh, thuế, quản lý thị trường... để có thông tin đầy đủ nhất về cơ sở SXKD cá thể trên từng địa bàn điều tra.

 6. Tổ chức thực hiện

- Ở cấp Trung ương: Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ là đơn vị thường trực chỉ đạo điều tra, có trách nhiệm phối hợp với Vụ Phương pháp Chế độ thống kê và Công nghệ thông tin với đơn vị công nghệ thông tin xây dựng, phổ biến và hướng dẫn chương trình phần mềm nhập tin, xử lý kết quả điều tra; trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát điều tra ở các cấp; tổng hợp và phân tích kết quả điều tra.

- Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn triển khai điều tra, thu thập, kiểm tra, đánh mã, nhập tin, tổng hợp số liệu và gửi về Tổng cục Thống kê.

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập