Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2025

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tháng Tư, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh cơ bản duy trì và ổn định. Trong tháng, các địa phương chủ yếu tập trung chăm sóc cho cây trồng vụ xuân, đồng thời đẩy nhanh tiến độ làm đất và chuẩn bị các điều kiện gieo trồng lúa, ngô vụ mùa sớm ở vùng cao; công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thuỷ sản được thực hiện tốt không để dịch bệnh lớn xảy ra; công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tiếp tục được tăng cường,...

1.1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt

- Cây lúa: Diện tích gieo cấy vụ xuân ước thực hiện 9.598 ha, giảm 2,25% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân giảm do một số diện tích thiếu nước không thực hiện gieo cấy; một số diện tích bị thu hồi phục vụ xây dựng cơ bản và diện tích bị ảnh hưởng của cơn bão số 3 Yagi (tháng 9 năm 2024) chưa khắc phục được. Hiện nay, lúa sinh trưởng và phát triển tốt, các địa phương đang tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ để đảm bảo tốt cho cây đến kỳ đẻ nhánh.

- Cây ngô: Diện tích gieo trồng vụ xuân ước thực hiện đạt 11.074,6 ha, so với cùng kỳ năm trước tăng 7,44%. Hiện tại cây ngô đang phát triển tốt, đang trong giai đoạn vươn đốt - xoáy nõn.

- Rau đậu các loại: Hiện nay, các địa phương đang tập trung trồng và chăm sóc rau đậu các loại vụ xuân. Ước tính toàn tỉnh đã trồng được 3.795,86 ha rau đậu các loại, so cùng kỳ năm trước tăng 2,9%.

Cùng với việc chăm sóc cây trồng vụ xuân, các địa phương đang tiến hành làm đất gieo cấy lúa, ngô vụ mùa. Tại một số huyện thuộc vùng cao đang tiến hành làm đất, đã thực hiện gieo 58 tấn mạ, cấy được 150 ha lúa và trồng được 10.868 ha ngô.

b) Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh duy trì và phát triển tốt. Tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch vận chuyển và kiểm soát giết mổ trên địa bàn được quan tâm thực hiện tốt. Dự ước đàn trâu hiện có đến tháng 4/2025 là 86,96 nghìn con, giảm 13,94% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò ước có 21,26 nghìn con, giảm 7,42%; đàn lợn ước có 398,9 nghìn con, tăng 1,58%; đàn gia cầm ước có 5,42 triệu con, tăng 3,51% (riêng đàn gà là 4,74 triệu con, tăng 3,38%).

1.2. Lâm nghiệp

- Công tác phát triển rừng: Các địa phương tích cực chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quản lý việc chuẩn bị cây giống, hướng dẫn, tuyên truyền vận động Nhân dân tranh thủ thời tiết thuận lợi tiến hành trồng rừng đảm bảo kế hoạch. Trong tháng, trồng rừng tập trung đạt 106 ha, lũy kế đạt 688 ha, bằng 73,58% so với cùng kỳ năm 2024, giảm do kế hoạch trồng rừng năm 2025 giảm.

- Khai thác lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 13.795 m3, lũy kế đạt 46.375 m3, tăng 3,64% so với cùng kỳ năm trước.

- Quản lý, bảo vệ rừng: Các địa phương tiếp tục tăng cường công tác tuần tra phòng cháy rừng, tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chế biến lâm sản tại các địa bàn trọng điểm, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Trong tháng, đã tổ chức 103 cuộc họp dân, lũy kế 345 cuộc tuyên truyền hướng dẫn Nhân dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật về bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng với 9.607 lượt người dân tham gia, lũy kế 23.752 lượt. Tổ chức 09 lượt kiểm tra công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, lũy kế 15 lượt; tổ chức 11 buổi tuyên truyền lưu động, lũy kế 111 buổi.

Trong tháng, đã kiểm tra, phát hiện và xử lý 02 vụ phá rừng làm thiệt hại 0,02 ha rừng thường xanh nghèo, chức năng rừng đặc dụng.

1.3. Thuỷ sản

Các địa phương đang tập trung thu hoạch và chăm sóc đàn cá; đồng thời quản lý, chăm sóc đàn cá bố mẹ để tiến hành tham gia sinh sản. Ước tính sản lượng thu hoạch tháng Tư đạt 1.010 tấn, tăng 4,34% so với cùng kỳ năm 2024.

2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng Tư còn gặp một số khó khăn do thiếu nguyên liệu cho sản xuất, sức mua trên thị trường trong tỉnh thấp, hàng tồn kho của một số ngành sản xuất công nghiệp chính còn ở mức cao, đơn hàng xuất khẩu còn thấp,… đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, cũng như thu, nộp ngân sách địa phương.

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Tư ước tăng 3,49% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng mạnh nhất với mức 11,44%; ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,78%, chủ yếu tăng ở ngành khai khoáng khác (+16,32%) do tăng đơn đặt hàng; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,22%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,4% so với cùng kỳ năm 2024.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số IIP trên địa bàn tỉnh tăng 3,48% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 7,91%, đóng góp 2,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,72%, đóng góp 1,18 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,84%, làm giảm 0,50 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,43%, đóng góp 0,08 điểm phần trăm.

Bốn tháng đầu năm 2025, một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng so với cùng kỳ như: Ngành khai thác quặng kim loại tăng 2,32%; khai khoáng khác tăng 15,98%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 51,12%; sản xuất đồ uống tăng 31,67%; dệt tăng 47,99%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 36,01%; sản xuất kim loại tăng 25,84%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 14,91%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 0,69%;... Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ năm trước như: Ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 25,29%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất giảm 5,55%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 39,93%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 5,48%; sản xuất và phân phối điện giảm 1,84% so với cùng kỳ.

2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng đầu năm 2025 tăng so với cùng kỳ như: Quặng sắt tăng 10,36%; Quặng Apatit tăng 16,2%; quặng đồng tăng 1,91%; tinh bột sắn tăng 50,95%; dứa đóng hộp gấp 24,07 lần; bia hơi tăng 136,57%; nước tinh khiết tăng 10,14%; dịch vụ sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu tăng 47,99%; in khác tăng 23,61%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in tăng 36,79%; axit sunfuric tăng 9,74%; supe Photphat (P2O5) tăng 8,12%; phân lân nung chảy tăng 13,26%; gạch xây dựng tăng 11,29%; vàng chưa gia công tăng 33,12%; đồng katốt tăng 24,33%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 94,56%; thùng, bể chứa và các vật bằng sắt thép có dung tích >300 lít tăng 0,12%; điện thương phẩm tăng 3,74%; nước uống được tăng 0,69%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: Quặng Felspar giảm 12,17%; Chè (trà) nguyên chất giảm 14,36%; ván ép từ gỗ giảm 25,29%; giấy đế giảm 100%; phốt pho vàng giảm 1,93%; axit photphoric giảm 15,95%; DCP giảm 5,78%; phân bón NPK giảm 2,6%; phân bón DAP giảm 1,83%; dược phẩm khác (cao atiso) giảm 39,93%; bê tông tươi giảm 16,3%; điện sản xuất giảm 4,84% so với cùng kỳ năm trước.

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp (DN) công nghiệp tháng 4/2025 giảm nhẹ so với tháng trước (-0,84%). Trong đó, chỉ số sử dụng lao động trong các DN ngoài quốc doanh giảm 2,29%; DN Nhà nước tăng 0,15%; DN có vốn đầu tư nước ngoài ổn định.

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động tháng 4/2025 tăng 0,6%. Chia theo loại hình: DN Nhà nước tăng 1,5%; DN ngoài Nhà nước giảm 0,27%; DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 0,12%. Chia theo ngành công nghiệp cấp I: Ngành khai khoáng tăng 3,8%, tăng ở ngành khai khoáng hoá chất và khoáng phân bón; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,15%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,46% và ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,24%.

3. Vốn đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai tháng Tư ước đạt 395,35 tỷ đồng, tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 219,23 tỷ đồng, chiếm 55,45% tổng vốn và tăng 2,09% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 176,12 tỷ đồng, chiếm 44,55% và tăng 4,20%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.385,10 tỷ đồng, tăng 5,39% so với cùng kỳ năm trước và đạt 23,46% kế hoạch năm. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 722,25 tỷ đồng, tăng 2,29% và đạt 12,23% kế hoạch năm; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 662,85 tỷ đồng, tăng 8,98% so với cùng kỳ năm trước.

Trong những tháng đầu năm, với sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành và nỗ lực của các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư nên tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh Lào Cai nằm trong nhóm các tỉnh, thành có tỷ lệ giải ngân cao của cả nước. Thời gian tới, tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện các dự án trọng điểm, dự án quan trọng có sự lan tỏa, có tính liên kết vùng, quốc tế được khởi công triển khai như: Dự án đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Cảng Hàng không Sa Pa, dự án nâng cấp cao tốc Nội Bài - Lào Cai lên 4 làn tiêu chuẩn; Dự án đường dây 500 kv Lào Cai - Vĩnh Yên,… Đồng thời tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình đang thi công như: Dự án hạ tầng kỹ thuật tiểu khu đô thị số 15; dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 151B đoạn Nậm Tha - Phong Dụ Hạ; dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 161 cũ đoạn km 7+350 - Km 5+031, huyện Bảo Thắng; dự án Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 151B đoạn Chiềng Ken - Nậm Tha; cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 152B đoạn Thanh Phú - Nậm Cang; cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 153 đoạn Bản Liền - Nghĩa Đô; dự án nâng cấp tỉnh lộ 156 đoạn từ cầu Quang Kim đến nút giao với đường BV32 và BV28 và san gạt mặt bằng 2 bên đường với chiều sâu 50 m; 02 Dự án hệ thống xử lý nước thải tại khu công nghiệp Tằng Loỏng - Giai đoạn 2; dự án hạ tầng giao thông nội thị ưu tiên cấp bách để vận chuyển hàng hóa qua cửa khẩu - Đường D2 kéo dài xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai; dự án Cải tạo, nâng cấp nhà máy xử lý nước thải Đông Phố Mới; dự án Hạ tầng kỹ thuật phía sau trụ sở khối II, dự án đường dây 500 KV Vĩnh Yên Lào - Lào Cai (đoạn qua tỉnh Lào Cai); cầu đường bộ Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc);...

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

Tháng Tư, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ diễn ra khá sôi động. Do có những ngày nghỉ dài như, Lễ Giỗ tổ Hùng Vương; Giải phóng Miền nam, Thống nhất đất nước 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 nên dự ước lượng khách đến tham quan du lịch tại các điểm du lịch tăng, kéo theo các dịch vụ ăn uống, lưu trú, nhà hàng, khách sạn, vận tải,... sẽ tăng mạnh. Ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tư có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tư ước đạt 3.021,47 tỷ đồng, tăng 16,54% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 2.050,09 tỷ đồng, tăng 17,02%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 579,39 tỷ đồng, tăng 18,25%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 30,32 tỷ đồng, tăng 15,63%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 361,37 tỷ đồng, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 11.780,76 tỷ đồng, tăng 16,80% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 8.048,05 tỷ đồng, chiếm 68,32% tổng mức và tăng 15,42% so với cùng kỳ. Hầu hết các nhóm ngành hàng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 16,12%; hàng may mặc tăng 33,59%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 7,55%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 14,59%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 10,93%; ô tô các loại tăng 8,27%; nhiên liệu khác tăng 10,54%; đá quý, kim loại quý tăng 7,34%; hàng hóa khác tăng 31,71%. Riêng nhóm ngành hàng phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) và xăng dầu các loại đều giảm 0,65% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 2.189,67 tỷ đồng, chiếm 18,58% tổng mức và tăng 22,30% so với cùng kỳ năm trước, tăng do các cơ sở lưu trú và ăn uống hoạt động ổn định, các chương trình khuyến mãi kích cầu du lịch và các Lễ hội đầu năm được tổ chức sôi động tại các địa phương đã thu hút đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh đến với tỉnh Lào Cai.

- Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 118,83 tỷ đồng, chiếm 1,01% tổng mức và tăng 24,71% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.424,21 tỷ đồng, chiếm 12,09% tổng mức và tăng 16,06% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

a) Chỉ số giá tiêu dùng

Thị trường thịt lợn bình ổn trở lại làm cho giá thịt lợn và các mặt hàng liên quan giảm cùng với giá nhiên liệu, điện sinh hoạt giảm là các nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2025 giảm 0,45% so với tháng trước. So với tháng 12/2024, CPI tháng Tư năm nay tăng  0,70% và tăng 1,43% so với cùng tháng năm trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025, CPI tăng 1,81% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Lào Cai tháng 4/2025 giảm 0,45% so với tháng trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng Tư, có 3 nhóm hàng tăng giá, 5 nhóm hàng giảm giá và 3 nhóm hàng giữ giá ổn định so với tháng trước.

- Các nhóm có chỉ số ổn định: Nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính, viễn thông (CPI=100).

- Các nhóm có chỉ số tăng: Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,31%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,14%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,09%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng Tư tăng so với tháng trước là do: (1) Giá một số mặt hàng gạo nếp tăng do nguồn cung thị trường giảm, cùng với giá mỳ sợi, phở ăn liền tăng do cơ sở giá nhập tăng từ nhà sản xuất là yếu tố chính làm chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,34%, tác động làm tăng CPI chung khoảng 0,01 điểm phần trăm; (2) Chỉ số giá đồ uống và thuốc lá tăng 0,31%, làm tăng CPI chung khoảng 0,01 điểm phần trăm; (3) Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,14%, do các cơ sở thay đổi giá theo chương trình kinh doanh và theo nhu cầu tiêu thụ; (4) Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,09%. Trong đó, giá dụng cụ cá nhân tăng 0,93%; hàng chăm sóc cơ thể tăng 0,16% và mặt hàng đồ trang sức tăng 0,80%.

- Nhóm có chỉ số giảm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,89%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,44%; nhóm giao thông giảm 0,76%; nhóm giáo dục giảm 1,12%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,01%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng Tư giảm so với tháng trước là do: (1) Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 1,36%, chủ yếu do giá thịt lợn và các mặt hàng liên quan đến thịt lợn (mỡ lợn, thịt quay, giò, chả) giảm, giá trứng các loại, rau củ quả vào vụ thu hoạch giá giảm, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,27 điểm phần trăm; (2) Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng giảm 0,44%, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,07 điểm phần trăm; (3) Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 0,76%, nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá nhiên liệu trong tháng của Bộ Công Thương theo thị trường trong nước và quốc tế, cụ thể, giá dầu diezel giảm 3,30%, giá xăng giảm 2,84%; (4) Chỉ số giá nhóm giáo dục giảm 1,12% do thay đổi phương pháp tính chỉ số giá nhóm giáo dục trên địa bàn tỉnh đối với học phí các cấp học công lập được miễn giảm, tác động làm giảm CPI chung khoảng 0,05 điểm phần trăm; (5) Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,01%.

b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

- Chỉ số giá vàng tháng 4/2025 tăng 9,89% so với tháng trước; tăng 20,16% so với tháng 12/2024 và tăng 42,71% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 4 tháng năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 39,48%.

- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2025 tăng 0,86% so với tháng trước; tăng 1,69% so với tháng 12/2024 và tăng 2,38% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 4 tháng năm 2025 tăng 2,44%.

4.4. Hoạt động vận tải

Vận tải hành khách (HK): Tháng Tư, vận tải HK ước đạt 1.172 nghìn HK, giảm 4,95% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 64.091 nghìn HK.Km, giảm 3,87%; doanh thu ước đạt 248,40 tỷ đồng, giảm 7,23%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, vận tải hành khách đạt 4.385 nghìn HK, tăng 2,48% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 232.852 nghìn HK.Km, tăng 0,85%; doanh thu đạt 884,29 tỷ đồng, tăng 3,46% so với cùng kỳ năm 2024.

Vận tải hàng hóa và dịch vụ: Tháng Tư ước tính đạt 1.631 nghìn tấn, tăng 12,54% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 57.975 nghìn tấn.km, tăng 12,80%; doanh thu ước đạt 256,37 tỷ đồng, tăng 12,98%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, vận tải hàng hóa đạt 6.303 nghìn tấn, tăng 10,59% so với cùng kỳ; luân chuyển đạt 224.732 nghìn tấn.km, tăng 9,95%; doanh thu đạt 1.001,24 tỷ đồng, tăng 12,08%.

Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng Tư ước đạt 105,51 tỷ đồng, tăng 12,62% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế ước đạt 383,06 tỷ đồng, tăng 15,39%.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, giải quyết việc làm. Trong tháng, đã tổ chức 19 phiên giao dịch việc làm; tuyên truyền, tư vấn chính sách lao động, việc làm, học nghề cho 2.159 lượt người. Tiếp nhận đăng ký tuyển dụng của 23 đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh tuyển dụng 75 lao động; kết nối việc làm thành công cho 85 lao động. Lũy kế tổ chức 48 phiên, hội nghị tuyên truyền chính sách lao động, việc làm cho 6.987 lượt người; tiếp nhận đăng ký tuyển dụng của 74 đơn vị, có nhu cầu tuyển dụng 40.392 lao động; kết nối việc làm thành công cho 168 lao động. Trong tháng Tư đã có 582 người lao động được cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm với doanh số cho vay đạt 48.022 triệu đồng (nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm do Trung ương quản lý: 1.453 triệu đồng, nguồn vốn NHCSXH huy động: 20.094 triệu đồng, Nguồn vốn giải quyết việc làm do ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH: 26.475 triệu đồng). Lũy kế 1.583 lao động được hỗ trợ vay vốn với doanh số cho vay đạt 130.231,9 triệu đồng.

- Trong tháng 04/2025 đã giải quyết việc làm cho 2.293 lao động (trong đó: giải quyết việc làm trong tỉnh 272 lao động, lao động đi làm việc ngoài tỉnh 2.005 người, đưa 17 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng). Lũy kế giải quyết việc làm cho 9.537 lao động (trong đó giải quyết việc làm trong tỉnh cho 3.117 lao động, 6.358 lao động đi làm việc ngoài tỉnh, đưa 63 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng).

- Tăng cường quản lý thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH): Tính đến ngày 17/4/2025 toàn tỉnh có 73.499 người tham gia BHXH, tăng 0,4% so cùng kỳ năm 2024 và đạt 74,6% kế hoạch năm. Trong đó: 62.866 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 2,2%; 10.613 người tham gia BHXH tự nguyện, tăng 16,3%; 54.948 người tham gia BHTN, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2024.

5.2. Lĩnh vực y tế

- Phòng, chống dịch bệnh: Quản lý chặt chẽ các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lưu hành địa phương; phát hiện sớm, khống chế kịp thời, không để lan rộng. Trong tháng, phát hiện 1.443 ca mắc sởi, lũy kế 4 tháng đầu năm có 3.253 ca mắc, (hầu hết các địa phương đều có ca mắc, Bát Xát 980 ca, Bắc Hà 748 ca, Sa Pa 536 ca, Mường Khương 321 ca, Si Ma Cai 289 ca, Bảo Yên 128 ca, Bảo Thắng 106 ca, Thành phố Lào Cai 94 ca, Văn Bàn 47 ca, tỉnh khác 4 ca). Diễn biến dịch tiếp tục được theo dõi bám sát, lấy mẫu xét nghiệm và báo cáo hàng ngày, đến nay không có ca bệnh diễn biến nặng, không có tử vong. Một số bệnh truyền nhiễm thông thường khác như cúm, tiêu chảy, thủy đậu…. rải rác đều được phát hiện sớm, xử lý kịp thời, không để phát tán, lan rộng.

- Tiêm chủng mở rộng: Trong tháng, tổng số trẻ được tiêm chủng đầy đủ là 1.031 trẻ, lũy kế 3.782 trẻ, đạt 32,4% kế hoạch; tiêm phòng uốn ván cho 856 phụ nữ có thai, lũy kế là 2.814 người, đạt 23,9% kế hoạch; tiêm phòng viêm gan B 24h sau sinh cho 756 trẻ, lũy kế 3.299 trẻ, đạt 96,6%. Công tác tiêm chủng trong tháng được thực hiện an toàn, không có tai biến.

- Công tác khám, chữa bệnh (KCB): Chỉ đạo thực hiện tốt công tác thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; tiếp tục tăng cường các hoạt động hợp tác y tế với các bệnh viện tuyến trên; các nội dung hợp tác trọng tâm vào đào tạo, hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật; khám chữa bệnh từ xa; mời chuyên gia của bệnh viện tuyến trên về trực tiếp khám chữa bệnh cho nhân dân tại địa phương. Thực hiện tốt công tác thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận bệnh nhân, các quy định về y đức, tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh. Tổng số lần khám bệnh, khám kiểm tra sức khỏe trong tháng là 176.297 lượt; tổng số lượt khám chữa bệnh BHYT là 69.339 lượt. Công suất sử dụng giường bệnh toàn tỉnh đạt 113,96%, trong đó tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện đạt 114,17%; tại các Phóng khám Đa khoa khu vực đạt 112,07%.

- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP): Trong tháng, tổ chức 04 đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra 53 cơ sở tại các huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn, 100% cơ sở đạt. Thực hiện kiểm tra, giám sát chuyên ngành đối với 206 cơ sở thực phẩm do ngành Y tế quản lý, 205 cơ sở đạt, xử phạt vi phạm hành chính 01 cơ sở. Test nhanh 246 mẫu thực phẩm, 242 mẫu đạt tiêu chuẩn vệ sinh, 04 mẫu không đạt, đoàn giám sát đã yêu cầu khách sạn tự tiêu hủy và thay thế bằng sản phẩm thực phẩm khác.

5.3. Lĩnh vực giáo dục

Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo; tham mưu cho tỉnh kịp thời ban hành chương trình, kế hoạch về phát triển giáo dục và đào tạo, điển hình như: Ban hành kế hoạch kiểm tra công tác chuẩn bị các điều kiện; tổ chức ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2025; kế hoạch tổ chức Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ IV, năm 2025. Ban hành kế hoạch triển khai “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm tỉnh Lào Cai năm 2025” của Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai; kế hoạch Tổ chức Hội thi “Giáo viên dạy giỏi cơ sở giáo dục mầm non” tỉnh Lào Cai, năm học 2024-2025,…

Chỉ đạo thực hiện cập nhật, báo cáo hiện trạng sức khỏe trẻ mẫu giáo, học sinh và kết quả đánh giá, xếp loại thể lực học sinh năm học 2024-202; rà soát, đề xuất nhu cầu đầu tư trang thiết bị trường học; rà soát, cập nhật thông tin của học sinh đang học lớp 12 năm học 2024-2025 trên cơ sở dữ liệu tỉnh; đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ tổ chức ngày Hội tư vấn hướng nghiệp, phân luồng, tuyển sinh năm 2025; hướng dẫn tổ chức tuyển sinh chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT năm học 2025-2026,…

Tổ chức thành công Hội thi Năng khiếu nghệ thuật cho học sinh tỉnh Lào Cai lần thứ I, năm 2025 cấp tỉnh; Hội thảo khoa học Góp ý, hoàn thiện tài liệu giảng dạy kĩ năng phòng chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cho học sinh trung học cơ sở các trường nội trú, bán trú tỉnh Lào Cai.

Tổ chức cho học sinh tham gia dự thi các cuộc thi cấp tỉnh, cấp quốc gia và quốc tế, kết quả: Tại Cuộc thi Khoa học - Kỹ thuật cấp quốc gia năm học 2024 - 2025 có sự tham gia của 62/63 Sở Giáo dục và Đào tạo, 12 đơn vị thuộc các trường đại học, viện, viện nghiên cứu có các trường phổ thông; các trường phổ thông trực thuộc Bộ và cơ quan ngang Bộ với 212 dự án thuộc 22 lĩnh vực. Đoàn học sinh tỉnh Lào Cai tham gia cuộc thi với 03 dự án và đều đoạt giải. Cụ thể: Trường THPT Chuyên Lào Cai giành giải Nhì với dự án "Hệ thống cảnh báo lũ quét và sạt lở đất" (lĩnh vực cơ khí) và giải Ba với dự án "Năng lực tự chủ tác động của ChatGPT tới tư duy học tập ở học sinh trung học phổ thông" (lĩnh vực Khoa học xã hội hành vi); Trường THPT số 1 thành phố Lào Cai giành giải Nhì với dự án "Tác động của GenAI đối với học tập của học sinh vùng cao, thực trạng và giải pháp" (lĩnh vực Khoa học xã hội hành vi).

Tỉnh Lào Cai vinh dự có Em Nguyễn Huy Phong, học sinh lớp 11 chuyên Tin là thành viên đội tuyển Việt Nam tham dự kỳ thi Olympic Tin học Châu Á -Thái Bình Dương năm 2025 (APIO 2025).

5.4. Văn hóa, thể thao

- Lĩnh vực văn hoá: Trong tháng, các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện; đặc biệt chú trọng các hoạt động tuyên truyền với các nội dung hướng về sự kiện chính trị lớn của đất nước kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng miền nam, thống nhất đất nước. Triển khai Kế hoạch Liên hoan nghệ thuật quần chúng các xã, phường, thị trấn biên giới tỉnh Lào Cai lần thứ II, năm 2025…

- Hoạt động thể thao: Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc. Trong tháng, các vận động viên của tỉnh đã tham gia Giải vô địch wushu quốc gia đạt 01 HCB, 02 HCĐ; Giải vô địch các đội mạnh kickboxing đạt 01 HCB, 01 HCĐ; Giải vô địch silat đạt 01 HCB, 01 HCĐ; Giải vô địch các đội mạnh boxing đạt 01 HCV, 01 HCĐ. Luỹ kế đã tham gia 06 giải, bằng 17,1% kế hoạch; kết quả đạt 20 huy chương các loại, bằng 23,5% kế hoạch (trong đó có 04HCV, 04HCB, 12HCĐ). Bên cạnh đó, các giải thể thao trong tỉnh tiếp tục được duy trì tổ chức, trung bình 01 giải/tuần, thu hút đông đảo lực lượng vận động viên tham gia cao hơn năm 2024 từ 1-2 lần, góp phần nâng cao chất lượng đời sống tinh thần cho nhân dân, cải thiện thể trạng, tầm vóc con người Lào Cai.

Duy trì công tác đào tạo huấn luyện đối với 240 vận động viên của 15 bộ môn. Chú trọng công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc./.

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập