Báo cáo phân tích tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tháng Tám, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh cơ bản duy trì và ổn định; các địa phương đã thu hoạch xong cây trồng vụ xuân, đang tập trung chăm sóc cây hàng năm vụ mùa; công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thuỷ sản được thực hiện tốt không để dịch bệnh lớn xảy ra; công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tiếp tục được tăng cường.

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a) Trồng trọt

- Cây hàng năm

+ Cây lúa: Diện tích gieo cấy lúa mùa ước thực hiện được 23.466,4 ha, giảm 0,56% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay, lúa đang phát triển tốt, tại các địa phương vùng cao, trà sớm đang ngậm sữa - thu hoạch; trà chính vụ, muộn đang đứng cái - trỗ đòng; riêng diện tích trà cực sớm tại thị xã Sa Pa, huyện Bát Xát, Mường Khương và Si Ma Cai đã cho thu hoạch 650 ha; tại các địa phương vùng thấp, trà sớm đang đẻ nhánh rộ - đứng cái, trà chính vụ và trà muộn đang đẻ nhánh - đẻ nhánh rộ.

Do thời tiết nóng ẩm kéo dài, nên tình hình sâu bệnh vẫn xảy ra rải rác trên cây lúa như: Bệnh đạo ôn cổ bông; bệnh rầy nâu - rầy lưng trắng; bệnh khô vằn; bệnh ruồi đục nõn; bệnh nghẹt rễ - vàng lá sinh; bọ xít dài, sâu đục thân, bệnh bạc lá, ốc bươu vàng,... gây hại nhẹ với mật độ và tỷ lệ thấp, phân bố rải rác tại các địa phương. Những diện tích bị nhiễm đã được phòng trừ kịp thời, không để lây lan trên diện rộng.

- Cây ngô: Diện tích gieo trồng ngô vụ mùa ước thực hiện được 22.672 ha, tăng 5,17% so với cùng kỳ năm trước; tranh thủ thời tiết thuận lợi, các địa phương đẩy nhanh tiến độ gieo trồng. Hiện nay, ngô mùa sớm ở vùng cao: trà sớm đang phát triển bắp chuẩn bị thu hoạch, trà muộn đang trỗ cờ, phun râu; vùng thấp trà sớm đang vươn đốt - xoáy nõn, trà muộn đang gieo trồng.

- Cây rau các loại: Các địa phương đang tập trung làm đất, gieo trồng và chăm sóc rau đậu các loại vụ mùa. Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 3.396,23 ha, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước; các loại rau, đậu đang được chăm sóc và phát triển bình thường.

- Cây lâu năm

+ Cây chuối: Đã chuẩn bị đủ giống để trồng 270 ha theo kế hoạch. Sản lượng thu hoạch trong tháng ước đạt 4.712 tấn, lũy kế 8 tháng ước đạt 48.112 tấn, tăng 6,67%; sản phẩm chuối chủ yếu được xuất sang thị trường Trung Quốc, giá bán bình quân ổn định 7.000 - 9.000 đồng/kg.

+ Cây Dứa: Sản lượng thu hoạch trong tháng đạt 1.872 tấn, lũy kế 8 tháng đạt 27.946 tấn, tăng 6,84% so với cùng kỳ. Tình hình tiêu thụ ổn định, giá bán dao động từ 3.500 - 4.000đ/kg.

- Cây chè: Các địa phương đang tiếp tục chăm sóc, làm đất, đào rạch và chuẩn bị đủ chè giống, đảm bảo tiêu chuẩn giống trồng cho 1.055 ha theo kế hoạch giao. Diện tích trồng mới đạt 187,8 ha; sản lượng thu hoạch trong tháng đạt 5.548 tấn, lũy kế đạt 35.854 tấn, tăng 6,72% so với cùng kỳ. Tình hình tiêu thụ ổn định, giá thu mua chè thường dao động từ 6.000 - 8.000đ/kg; đối với chè chất lượng cao (Kim Tuyên) giá thu mua giao động từ 16.000 - 17.000đ/kg.

b) Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh duy trì và phát triển tốt; tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình phát triển chăn nuôi, theo dõi sát sao ảnh hưởng của dịch tả Châu Phi; công tác kiểm dịch vận chuyển và kiểm soát giết mổ trên địa bàn được quan tâm thực hiện thường xuyên. Dự ước đàn trâu hiện có đến tháng 8 là 104,31 nghìn con, so với cùng kỳ năm trước giảm 2,97%; đàn bò 23,38 nghìn con, tăng 3,47%; đàn lợn 394,29 nghìn con, tăng 5,78%; đàn gia cầm 6.184 nghìn con, tăng 7,6%, trong đó đàn gà là 5.146 nghìn con, tăng 7,48% so với cùng kỳ năm trước.

1.2. Lâm nghiệp

Tiếp tục tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, tập trung chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng năm 2023; tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát ngăn chặn buôn bán, khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật và phòng chống cháy rừng.

- Công tác phát triển rừng: Diện tích trồng rừng mới tập trung trong tháng ước đạt 41 ha; lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 8 ước đạt 3.457 ha, giảm 21,89% so với cùng kỳ và đạt 115,23% kế hoạch năm, do kế hoạch trồng rừng năm 2023 giảm.

- Khai thác lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 11.887 m3, tăng 3,64% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 33.524 ste, giảm 0,29%.

- Quản lý, bảo vệ rừng: Các địa phương tiếp tục tăng cường công tác tuần tra canh phòng cháy rừng, chỉ đạo lực lượng kiểm lâm địa bàn tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chế biến lâm sản tại các địa bàn trọng điểm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Trong tháng, phát hiện 05 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp (vận chuyển lâm sản trái pháp luật 04 vụ; khai thác rừng trái phép 01 vụ). Diện tích rừng bị thiệt hại: Không

1.3. Thuỷ sản

Sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh ổn định, các địa phương trong tỉnh đang tập trung thu hoạch và chăm sóc đàn cá, đồng thời quản lý, chăm sóc đàn cá bố mẹ để tiến hành tham gia sinh sản và hướng dẫn Nhân dân tu sửa, nạo vét ao, khử trùng đảm bảo các yêu cầu vệ sinh cho việc nuôi thả mới. Diện tích thủy sản nuôi trồng ước đạt 2.623,64 ha; sản lượng thu hoạch trong tháng ước đạt 876 tấn, tăng 7,75% so với cùng kỳ năm trước.

2. Sản xuất công nghiệp

Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 8/2023 còn gặp một số khó khăn nhất định như: Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào còn ở mức cao; thiếu nguyên vật liệu sản xuất; một số sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ; nhà máy gang thép Việt - Trung chưa hoạt động trở lại; công tác thực hiện các thủ tục pháp lý, giải phóng mặt bằng của các dự án trọng điểm còn nhiều vướng mắc; hàng tồn kho của một số ngành sản xuất công nghiệp chính còn ở mức cao,... 

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Tám trên địa bàn tỉnh ước giảm 4,94% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giảm sâu nhất là ngành chế biến, chế tạo giảm 12,45%, do một số nhà máy sản xuất hóa chất và phân bón gặp khó khăn trong nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất là quặng apatit chỉ đáp ứng được trên 60% công suất thiết kế, mặt khác chất lượng quặng apatit không đảm bảo hàm lượng, tạp chất lớn dẫn đến chi phí tăng, khó tiêu thụ sản phẩm; việc xử lý ảnh hưởng môi trường trong sản xuất chưa được khắc phục dứt điểm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng khá so với tháng trước tăng 14,47%, tuy nhiên vẫn giảm 4,55% so với cùng kỳ, trong kỳ đã có những đợt mưa to lượng nước về nhanh và khá nhiều tạp chất, rác thải, vì vậy các nhà máy phải vệ sinh tuabin máy nên không phát hết công suất; ngành công nghiệp khai khoáng tăng 7,08%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,47% so với cùng kỳ.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, chỉ số IIP trên địa bàn tỉnh giảm 3,30% so với cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 18,11%, đóng góp 4,29 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,15%, làm giảm 2,26 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 16,08%, làm giảm 5,44 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,67%, đóng góp 0,11 điểm phần trăm vào mức tăng chung của toàn bộ ngành công nghiệp.

Trong các ngành sản xuất công nghiệp của tỉnh, một số ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm 2022 như: Ngành khai thác quặng kim loại tăng 5,42%; ngành khai khoáng khác tăng 38,05%, ngành này trong kỳ có 01 doanh nghiệp hoạt động trở lại sau thời gian dài tạm ngừng (Công ty cổ phần đầu tư Apatit Tam Đỉnh Lào Cai) và có 2 khai trường khai thác của Tập đoàn hóa chất Đức Giang mới đi vào hoạt động ổn định; ngành sản xuất kim loại tăng 4,39%; sản xuất đồ uống tăng 68,16%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 22,48%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 8,62%;... Bên cạnh đó, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm mạnh như: Ngành dệt giảm 93,74%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 75,89%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 21,59%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 4,45%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 69,72%; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 6,56%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 42,77%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 37,44%; sản xuất và phân phối điện giảm 16,08%.

2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Tháng Tám, hầu hết các sản phẩm công nghiệp đều giảm so với cùng kỳ năm trước, chỉ có một số sản phẩm tăng so với cùng kỳ như: Quặng sắt tăng 26,4%; quặng Apatit tăng 31,81%; phân bón NPK tăng 50,43%; Diamoni photphat tăng 50,43%; phân lân nung chảy tăng 92%; bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) tăng 53,07%; đồng ka tốt tăng 10,63%.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, một số sản phẩm tăng so với cùng kỳ năm trước như: Quặng sắt tăng 15,18%; quặng đồng và tinh quặng đồng tăng 5,07%; quặng Apatit tăng 38,56%; quặng Felspar tăng 81,53%; nước tinh khiết tăng 5,94%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in tăng 24,49%; axit sunfuric tăng 9,84%; axit photphoric tăng 8,19%; DCP tăng 0,48%; phân bón NPK tăng 65,88%; phân bón DAP tăng 36,91%; gạch xây dựng tăng 17,58%; đồng ka tốt tăng 8,43%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 35,26%; nước uống được tăng 8,62%. Tuy nhiên, trong kỳ cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Dứa đóng hộp giảm 31,61%; tinh bột sắn giảm 8,05%; chè (trà) nguyên chất giảm 28,01%; ván ép từ gỗ giảm 75,46%; gỗ cốp pha giảm 100%; giấy đế giảm 21,59%; in khác giảm 43,81%; phốt pho vàng giảm 23,26%; Supe Photphat (P2O5) giảm 15,85%; phân lân nung chảy giảm 20,98%; dược phẩm khác (cao atiso) giảm 69,26%; bê tông tươi giảm 2,32%; vàng chưa gia công giảm 12,44%; thùng, bể chứa và các vật bằng sắt thép có dung tích >300 lít giảm 60,4%; bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và chuyển động giảm 37,44%; điện sản xuất giảm 18,11%; điện thương phẩm giảm 8,18%.

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 8 năm 2023 tăng 2,4% so với tháng trước. Trong đó, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,08%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 6,2%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 0,49%.

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động tháng Tám tăng 0,2%. Chia theo loại hình: Doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,9%; doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,79%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 1,63%. Chia theo ngành công nghiệp: Ngành khai khoáng tăng 0,23%; chế biến, chế tạo tăng 1,56%; sản xuất và phân phối điện giảm 5,05%; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,37%.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, tình hình lao động ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có xu hướng giảm so với cùng kỳ (-3,27%), chủ yếu giảm lao động ở ngành chế biến, chế tạo giảm 8,52%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 4,44% riêng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,82%.

3. Vốn đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai tháng Tám ước đạt 446,35 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 1,28%, so với cùng kỳ năm trước tăng 5,44%. Bao gồm, vốn cân đối ngân sách địa phương ước đạt 215,45 tỷ đồng, tăng 2,47% và tăng 9,49%; vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 217,9 tỷ đồng, tăng 2,78% và tăng 6,98%; vốn nước ngoài ODA đạt 9,55 tỷ đồng, giảm 37,29% so với tháng trước và giảm 51,1% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư thực hiện tháng 8 năm 2023 tăng so với cùng kỳ chủ yếu là do kế hoạch vốn giao năm 2023 tăng so với năm 2022 (tăng 32%); mặt khác, được sự quan tâm, chỉ đạo và tạo môi trường đầu tư của tỉnh, ngay từ đầu năm các chủ dự án đã đẩy nhanh tiến độ thi công công trình chuyển tiếp; đẩy nhanh công tác đấu thầu và khởi công các dự án đã được phê duyệt. Do vậy, tiến độ triển khai thực hiện các dự án trọng điểm có sức lan tỏa, tạo ra đột phá lớn và mang tính kết nối được tỉnh tích cực đôn đốc, phối hợp với các bộ, ngành để sớm triển khai như: Dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai lên quy mô 04 làn xe; lập quy hoạch chi tiết tuyến đường sắt khổ 1,435m Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng,… Tập trung tháo gỡ các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án trọng điểm cụ thể như: Dự án Cảng hàng không Sa Pa; cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh; trường Trung học phổ thông Chuyên Lào Cai; Trung tâm y tế huyện Si Ma Cai; nâng cấp các bệnh viện đa khoa tuyến huyện (Bảo yên, Văn Bàn, Bát Xát, Bảo Thắng, Bắc hà), bệnh viện đa khoa tỉnh giai đoạn 2; kè biên giới; sân vận động thị xã Sa Pa; Trung tâm hội nghị và văn hóa thị xã Sa Pa,…

Tính chung 8 tháng đầu năm 2023 tổng vốn đầu tư thực hiện ước đạt 3.213,02 tỷ đồng, tăng 11,67% so với cùng kỳ năm trước và đạt 52,69% kế hoạch năm. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.847,46 tỷ đồng, tăng 12,76% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 57,50% tổng nguồn vốn; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 1.365,56 tỷ đồng, tăng 10,67% và chiếm 42,50% tổng nguồn vốn.

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

Tháng Tám, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi nổi; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước; du lịch tiếp tục phát huy vai trò mũi nhọn của nền kinh tế. Tỉnh đã có nhiều chính sách kích cầu kịp thời, tăng cường quảng bá, nâng cao chất lượng các loại dịch vụ; trong tháng, một số lễ hội, văn hóa, thể thao được tổ chức tại tỉnh và các địa phương như: Tuần lễ văn hóa - du lịch và Lễ hội Đền Bảo Hà năm 2023; Festival Cao nguyên trắng Bắc Hà với chủ đề “Sắc thu cao nguyên”; hoạt động trình diễn và trải nghiệm dù lượn, kayak, camping với chủ đề “Giữa mùa vàng Bát Xát”; giải Bóng chuyền nữ quốc tế VTV Cup 2023,.... đã thu hút nhiều du khách đến thăm quan và trải nghiệm.

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tám ước đạt 2.318,86 tỷ đồng, tăng 26,06% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 1.605 tỷ đồng, tăng 24,67%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 384,52 tỷ đồng, tăng 26,57%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 24,98 tỷ đồng, tăng 63,71%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 304,33 tỷ đồng, tăng 30,58% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 17.341,62 tỷ đồng, tăng 24,36% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 12.096,18 tỷ đồng, chiếm 69,75% tổng mức và tăng 23,03% so với cùng kỳ. Hầu hết các nhóm ngành hàng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 27,52%; hàng may mặc tăng 20,55%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 23,77; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 37,43%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 20,88%; ô tô các loại tăng 49,08%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 3,59%; xăng dầu các loại tăng 7,69%; nhiên liệu khác tăng 30,16%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 25,96; hàng hóa khác tăng 27,19%.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 2.940,51 tỷ đồng, chiếm 16,96% tổng mức và tăng 27,48% so với cùng kỳ năm trước, tăng do làm tốt công tác quảng bá, kích cầu du lịch vì vậy đã thu hút được nhiều du khách đến với Lào Cai.

- Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 170,22 tỷ đồng, chiếm 0,98% tổng mức và tăng gấp 4,5 lần so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 2.134,69 tỷ đồng, chiếm 12,31% tổng mức và tăng 20,72% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Trong tháng, hoạt động xuất, nhập khẩu tương đối ổn định; tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành, hoạt động thông quan hàng hóa diễn ra bình thường, không xảy ra hiện tượng ùn tắc. Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu vẫn là các mặt hàng truyền thống như gỗ ván bóc, sắn khô, trái cây tươi (thanh long, chôm chôm, chuối tươi và sầu riêng); hàng nhập khẩu chủ yếu là than cốc, phân bón, rau củ quả, cây cảnh, hóa chất, thiết bị. Trung bình mỗi ngày có khoảng từ 340-400 phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu. Tại cửa khẩu quốc tế ga đường sắt, hoạt động thông quan diễn duy trì với 04 - 06 chuyến tàu xuất cảnh, nhập cảnh/ngày, hàng hóa thông quan tại cửa khẩu trong tháng chủ yếu hàng lưu huỳnh quá cảnh và phân bón nhập khẩu.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 8/2023 ước đạt 150,97 triệu USD, giảm 4,85% so với tháng trước và tăng 4,57% so với tháng cùng kỳ năm 2022; lũy kế 8 tháng ước đạt 1.303 triệu USD, giảm 9,78% so với cùng kỳ 2022 và đạt 26,06% kế hoạch năm, trong đó:

- Giá trị xuất khẩu ước đạt 48,77 triệu USD, giảm 27,34% so với tháng trước, tăng 164,44% so với cùng kỳ năm 2022; lũy kế ước đạt 575,47 triệu USD, giảm 9,81% so với cùng kỳ năm 2022 và đạt 26,77% kế hoạch năm.

- Giá trị nhập khẩu ước đạt 52 triệu USD, tăng 26,76% so với tháng trước, giảm 5,17% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế ước đạt 331,35 triệu USD, giảm 14,08% so với cùng kỳ năm 2022 và đạt 38,09% kế hoạch năm.

- Các loại hình khác (TNTX, KNQ, chuyển CK, Quá cảnh, Doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện XNK tại các cửa khẩu khác) ước đạt 50,20 triệu USD, giảm 0,6% so với tháng trước và giảm 29,39% so với cùng kỳ năm 2022; lũy kế ước đạt 396,18 triệu USD, giảm 5,78% so với cùng kỳ 2022 và đạt 20,01% kế hoạch năm.

4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

a) Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Tám so với tháng trước tăng nhẹ do giá điện sinh hoạt tăng bởi sản lượng tiêu thụ tăng, giá ga và xăng dầu tăng là các nguyên nhân chính làm CPI tăng. Giá lợn hơi giảm liên tiếp trong tháng do lượng nhập khẩu lợn tăng cùng với giá thép giảm do thị trường suy yếu là các yếu tố làm hạn chế tốc độ tăng CPI trong tháng.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Lào Cai tháng 8/2023 tăng 0,18% so với tháng trước, tăng 0,76% so với cùng tháng năm trước. Bình quân chung 8 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 1,24% so với bình quân cùng kỳ năm 2022.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng Tám, có 6 nhóm giữ giá ổn định, 2 nhóm tăng giá và 3 nhóm giảm giá so với tháng trước.

- Các nhóm có chỉ số ổn định: Nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm giáo dục; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (CPI=100).

- Các nhóm có chỉ số tăng: Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,28%; nhóm giao thông tăng 2,7%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng 8 tăng là do: (1) Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,28%, do giá điện sinh hoạt, gas và các loại chất đốt tăng, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,05 điểm phần trăm; (2) Chỉ số giá nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 0,84%, do thời tiết mưa nhiều làm nguồn cung một số loại rau tăng, góp phần làm tăng CPI chung khoảng 0,02 điểm phần trăm.

- Các nhóm có chỉ số giảm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,46%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,1%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,42%. Các yếu tố chính làm CPI tháng 8 giảm là do: (1) Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 0,68%, do giá lợn hơi và một số mặt hàng thủy sản tươi sống giảm, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,01 điểm phần trăm; (2) Chỉ số giá nhóm quả tươi, chế biến giảm 6,37%, do các loại hoa quả vào mùa, nguồn cung nhiều nên giá rẻ, góp phần làm giảm CPI chung khoảng 0,07 điểm phần trăm; (3) Chỉ số gnhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,74%, do giá thép xây dựng giảm, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,02 điểm phần trăm; (4) Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,42%, do giá mặt hàng thiết bị văn hóa giảm theo chương trình khuyến mại của cơ sở, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,01 điểm phần trăm.

b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Giá vàng bình quân tháng Tám là 5.630.999 đồng/chỉ (+0,88%); giá đô la Mỹ bình quân là 23.773 đồng/1 USD (+0,59%) do ảnh hưởng của thị trường trong nước và thế giới.

4.4. Hoạt động vận tải

a) Vận tải hành khách

Tháng Tám, vận tải hành khách ước đạt 965 nghìn người, tăng 31,53% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 49.231 nghìn HK.Km, tăng 63,71%. Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, vận tải hành khách đạt 8.222 nghìn người, tăng 61,27% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 399.503 nghìn HK.Km, tăng 77,05%. Vận tải hành khách tăng mạnh là do tỉnh thực hiện tốt các biện pháp kích cầu du lịch và triển khai các chương trình khuyến mãi, tri ân khách hàng,... đặc biệt là Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Cáp treo Fansipan Sa Pa triển khai chương trình khuyến mại giảm giá vé cáp treo cho người dân 06 tỉnh Tây Bắc và 02 tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ nên đã thu hút lượng lớn khách đến tham quan, du lịch.

b) Vận tải hàng hóa

Tháng Tám, vận tải hàng hóa ước đạt 1.232 nghìn tấn, tăng 24,49% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 48.898 nghìn tấn.km, tăng 9%. Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, vận tải hàng hóa đạt 9.873 nghìn tấn, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 375.232 nghìn tấn.km, tăng 8,19%. Vận tải hàng hóa tăng khá cao so với cùng kỳ là do nhu cầu vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng, quặng và hàng hóa xuất nhập khẩu tăng.

c) Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ

Tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh tháng Tám ước đạt 486,9 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 35,04%. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 196,11 tỷ đồng, tăng 93,61%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 197,16 tỷ đồng, tăng 9,38%; dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 93,62 tỷ đồng, tăng 18,48%.

Tính chung 8 tháng đầu năm, tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh ước đạt trên 3.949,52 tỷ đồng, tăng 48,58% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách đạt 1.685,6 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2022; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.528,23 tỷ đồng, tăng 14,51%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 735,69 tỷ đồng, tăng 12,76% so với cùng kỳ năm 2022.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội

- Trong tháng, giải quyết việc làm cho 1.120 lao động; lũy kế thực hiện 8 tháng đầu năm 2023 thực hiện giải quyết việc làm cho 11.197 lao động, đạt 84,8% kế hoạch năm, trong đó có 2.506 người được vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm. Thẩm định, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 135 lượt người; lũy kế giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1.397 lượt người.

- Công tác Giáo dục nghề nghiệp tiếp tục được quan tâm. Trong tháng, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh được 1.260 người; luỹ kế đào tạo được 8.242 người, tăng 3,17% so với cùng kỳ, đạt 71,6% kế hoạch năm.

- Thực hiện quản lý trên 25 nghìn hồ sơ người có công với cách mạng, trong đó có 3.117 người có công, thân nhân người có công với cách mạng hưởng hàng tháng trên địa bàn theo quy định. Thực hiện đảm bảo các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công và người tham gia kháng chiến. Trợ cấp mai táng phí, trợ cấp một lần, chế độ điều dưỡng, thờ cúng liệt sĩ, trợ giúp dụng cụ chỉnh hình, chế độ ưu đãi giáo dục,...

- Triển khai cuộc vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa năm 2023, tổng số tiền ủng hộ là 3,58 tỷ đồng, đạt 71,6% kế hoạch. Vận động hỗ trợ 40 gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ làm nhà ở, kinh phí thực hiện là 1,39 tỷ đồng (làm mới 19 nhà, sửa chữa 21 nhà). Tổ chức tặng quà cho người có công, thân nhân người có công nhận dịp kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh liệt sỹ với tổng số quà đã trao tặng là 11.796 suất quà, trị giá 4,73 tỷ đồng.

- Tăng cường quản lý thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH); tính đến hết ngày 15/8/2023 toàn tỉnh có 69.674 người tham gia BHXH, trong đó có 8.566 người tham gia BHXH tự nguyện, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2022; 52.958 người tham gia BHTN, tăng 2,9%.

5.2. Lĩnh vực y tế

a) Công tác phòng, chống dịch bệnh

- Tiếp tục chỉ đạo tổ chức triển khai hiệu quả Nghị quyết 38/NQ-CP của Chính phủ; chủ động, sẵn sàng đáp ứng các tình huống dịch có thể xảy ra, không để bất ngờ, bị động. Trong tháng, số ca mắc mới là 33 ca, lũy kế 189.171 ca, đã khỏi 189.126 ca, đang điều trị 05 ca, không có ca diễn biến nặng.

- Quản lý chặt chẽ các bệnh lưu hành địa phương, các ổ dịch đã ổn định, số ca mắc giảm, không phát hiện ca mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới; không có ca diễn biến nặng hay tử vong.

- Thực hiện tốt công tác tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh; số trẻ được tiêm chủng đầy đủ trong tháng là 689 trẻ, luỹ kế 6.323 trẻ, đạt 49,7% kế hoạch; tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai 1.017 lượt, lũy kế 7.211 lượt, đạt 56,6% kế hoạch; tiêm phòng viêm gan B 24h sau sinh cho 882 phụ nữ, lũy kế 6.374 phụ nữ, đạt 97,4%; công tác tiêm chủng an toàn, không có tai biến xảy ra.

b) Công tác khám chữa bệnh

Duy trì thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; thực hiện nghiêm các quy định về tinh thần, thái độ, trách nhiệm phục vụ Nhân dân trong các cơ sở khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho Nhân dân. Tổng số khám chữa bệnh trong tháng đạt 165.752 lượt người; khám chữa bệnh BHYT là 71.176 lượt người, trong đó khám chữa bệnh cho người nghèo là 9.716 lượt người, Dân tộc thiểu số là 31.972 lượt người, trẻ em dưới 6 tuổi là 8.947 lượt người. Công suất sử dụng giường bệnh trong tháng đạt 104,84% (tại bệnh viện đạt 105,76%, tại Phòng khám Đa khoa Khu vực đạt 96,18%).

c) Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm

- Trong tháng, kiểm tra 91 cơ sở thực phẩm, có 87 cơ sở đạt, chiếm 95,6%, xử lý hành chính 10 cơ sở có mẫu kiểm nghiệm labo không đạt. Test nhanh 49 mẫu, 100% mẫu đạt; kiểm nghiệm Labo 7 mẫu, đang gửi kiểm nghiệm.

- Cấp 52 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn thực phẩm, tiếp nhận 233 hồ sơ tự công bố đối với mặt hàng do ngành công thương quản lý.

- Thực hiện giám sát đảm bảo An toàn thực phẩm cho các sự kiện: Đón tiếp Đại sứ các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) tại Việt Nam thăm và làm việc tại tỉnh Lào Cai; Đón tiếp Chủ tịch Ủy ban Kiểm toán Indonesia cùng Đoàn công tác; phục vụ giải bóng chuyền nữ VTV Cup 2023

- Trong tháng xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại gia đình ông Má A Thào, thôn San II, xã Hoàng Liên, thị xã Sa Pa, huyện Sa Pa; số người mắc 11 người, các bệnh nhân đã ổn định và xuất viện, không có trường hợp tử vong; nguyên nhân nghi do thịt lợn nấu canh (luộc).

5.3. Lĩnh vực giáo dục

Trong tháng, công tác giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 06/7/2023 của HĐND tỉnh Lào Cai về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh Quy định khoản thu, mức thu và cơ chế quản lý thu, chi các dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Hướng dẫn tuyên truyền tuyển sinh đại học theo chế độ cử tuyển năm 2023 (lần 2); hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về quy định mức chi thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập. Ban hành kế hoạch xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức; thông báo kết quả kiểm tra công tác xét công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2023 tại Hội đồng thi tỉnh Lào Cai; báo cáo kết quả Phúc khảo bài thi và tổng hợp kết quả tốt nghiệp Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2023; ban hành quyết định công nhận kết quả tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2023.

Tổ chức lớp tập huấn giáo dục STEM cho hiệu trưởng các trường tiểu học và trao giải cuộc thi thiết kế Bài học STEM; tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 cấp Trung học cơ sở; tập huấn cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về công tác phổ cập giáo dục năm 2023; bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên Trung học phổ thông hè 2023; họp Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa tiếng Anh lớp 1, 2; bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Lào Cai năm học 2023-2024; tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2022-2023. Tổ chức cho 60 học sinh Trường Trung học phổ thông Chuyên Lào Cai tham gia Trại hè Hùng Vương lần thứ XVII năm 2023, kết quả đều đoạt giải, gồm 12 Huy chương Vàng, 26 Huy chương Bạc và 22 Huy chương Đồng.

5.4. Văn hóa, thể thao

- Lĩnh vực văn hoá: Các hoạt động văn hóa phục vụ cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện; trong tháng, thực hiện 85 buổi tuyên truyền lưu động, lũy kế thực hiện 765 buổi, đạt 78,5% kế hoạch năm; trong đó, phục vụ vùng sâu, vùng xa 50 buổi, lũy kế thực hiện 520, đạt 75,9% kế hoạch; chiếu phim lưu động 14 buổi, lũy kế thực hiện 64 buổi, đạt 64% kế hoạch. Tiếp tục thực hiện marketing chiếu phim “Lật mặt 6: Tấm vé định mệnh”; “Quá nhanh, quá nguy hiểm 10” và “Transformers: Quái thú trỗi dậy” phục vụ trên 1.000 lượt khán giả.

Thực hiện biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị: trong tháng, tập trung tập luyện chương trình biểu diễn trong khuôn khổ Giải bóng chuyền nữ quốc tế VTV Cup Ferroli năm 2023. Lũy kế đến thời điểm báo cáo đã thực hiện 52 buổi, đạt 74,3% kế hoạch năm. Tập luyện, biểu diễn chương trình nghệ thuật chào mừng “Hội nghị sơ kết công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm 2023 của cụm thi đua 7 tỉnh biên giới miền núi phía bắc tại tỉnh Lào Cai”, “Hội nghị công đoàn viên chức tỉnh”, chương trình giao lưu văn hoá Việt Nam - Ấn Độ.

- Hoạt động thể thao: Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc. Trong tháng, tạm dừng tổ chức các giải thể thao trong tỉnh, tập trung chuẩn bị cơ sở vật chất cho hoạt động đăng cai tổ chức Giải bóng chuyền nữ quốc tế VTV Cup Ferroli năm 2023.

- Trong tháng, tham gia 09 giải thể thao toàn quốc, 01 giải thể thao khu vực Châu Á; kết quả đạt 54 huy chương các loại (17 HCV, 16 HCB, 21 HCĐ), cụ thể: Taekwondo các lứa tuổi trẻ quốc gia năm 2023 đạt 01 HCV, 04 HCB, 04 HCĐ; Vô địch pencak silat trẻ quốc gia năm 2023 đạt 01 HCV, 03 HCĐ; Vô địch cử tạ trẻ quốc gia năm 2023 đạt 06 HCV; Vô địch trẻ toàn quốc môn kickboxing năm 2023 đạt 01 HCV, 01 HCB, 02 HCĐ; Vô địch cờ vua trẻ Quốc gia đạt 03 HCV, 03 HCB, 04 HCĐ; Vô địch boxing trẻ toàn quốc đạt 03 HCV, 02 HCB, 04 HCĐ; Vô địch wushu trẻ quốc gia đạt 01 HCV, 05 HCĐ; Cầu lông các cây vợt xuất sắc Quốc gia đạt 01 HCĐ; Vô địch bóng bàn trẻ thiếu niên nhi đồng Quốc gia đạt 01 HCĐ. Lũy kế tham gia 31 giải, đạt 86,1% kế hoạch năm đạt 130 huy chương các loại./.

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
Footer chưa được cập nhật nội dung hoặc chưa được duyệt !